Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn quốc gia quy hoạch khu công nghiệp, khu chế xuất – Yêu cầu thiết kế

Chủ nhiệm đề tài:            KS. Lê Thanh Bình - TS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

Thư ký đề tài:     ThS. Nguyễn Thị Hồng Vân

Các thành viên chính:     ThS. Lê Kiều Thanh

ThS. Nguyền Thị Hồng Diệp

ThS. Phạm Xuân Hoan

KS. Bùi Minh Khánh

TS. Nguyễn Cao Lãnh

ThS. Lê Lan Hương

 

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT              

DANH MỤC BẢNG          

DANH MỤC HÌNH            

MỞ ĐẦU             

1.Lý do nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn               

2.Mục tiêu nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn        

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu         

4.Phương pháp nghiên cứu        

5.Đóng góp mới về khoa học của nhiệm vụ          

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM    

1.1. Tổng quan và nhận diện vấn đề liên quan đến quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam 

1.1.1.Tổng quan các quy định liên quan đến quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam      

1.1.2.Một số vấn đề về quy định thiết kế quy hoạch quy hoạch khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam hiện nay         

1.1.3.Tổng quan các quy định liên quan đến QHXD KCN, KCX trên Thế giới            

1.1.4.Tổng quan về việc lập, thực hiện QHXD KCN, KCX tại Việt Nam.       

1.1.5.Tổng quan về việc lập, thực hiện quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất trên thế giới 

1.2.Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam

1.2.1.Rà soát, đánh giá nội dung đồ án quy hoạch xây dựng KCN, KCX ở Việt Nam

1.2.2.Rà soát, đánh giá thực trạng xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch         

1.2.3.Đánh giá chung, nhận diện thực trạng và nhu cầu phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN QUỐC GIA “QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT - YÊU CẦU THIẾT KẾ”    

2.1.Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất

2.1.1. Một số khái niệm liên quan            

2.1.2. Lý thuyết về khu công nghiệp bền vững   

2.1.3.Lý thuyết quy hoạch khu công nghiệp, khu chế xuất            

2.1.4.Các yếu tố tác động đến loại hình và quy mô KCN, KCX        

2.1.5.Nội dung tiêu chuẩn quy hoạch KCN, KCX cần có    

2.1.6.Các mô hình quy hoạch KCN, KCX ở Việt Nam         

2.2.Hệ thống pháp lý về quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất       

2.3.Mối liên hệ giữa thiết kế quy hoạch khu công nghiệp, khu chế xuất và các định hướng mới thời đại công nghiệp 4.0  

2.3.1.Các xu hướng mới mới nổi đang định hình lại tương lai của khu công nghiệp, khu chế xuất trên phạm vi toàn thế giới               

2.3.2. Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế đến phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam              

2.3.3.Định hướng mới của Đảng ảnh hưởng đến thiết kế quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất thời gian tới               

2.3.4.Yêu cầu về thiết kế quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất phù hợp với xu hướng mới thời đại công nghiệp 4.0          

2.4.Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến công tác quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất   

2.4.1.Thực trạng tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam              

2.4.2.Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tới quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất    

2.4.3.Yêu cầu đối với quy hoạch, quản lý cao độ nền trong quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất ứng phó biến đổi khí hậu         

2.5.Tác động xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đến môi trường, lao động và vấn đề nhà ở công nhân        

2.6.Bài học kinh nghiệm từ công tác quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam              

2.6.3.Mục tiêu phát triển             

2.6.4.Các yếu tố đảm bảo lợi thế cạnh tranh và khả năng thu hút đầu tư của các mô hình Khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam            

2.6.5.Mô hình phát triển              

2.6.6.Những vấn đề bất cập chung của các Khu công nghiệp, khu chế xuất            

2.7. Bài học kinh nghiệm từ công tác QHXD các KCN, KCX trên thế giới     

2.7.1.Bài học kinh nghiệm từ quy hoạch xây dựng khu công nghiệp các quốc gia Châu Âu               

2.7.2.Bài học kinh nghiệm từ quy hoạch xây dựng khu công nghiệp Cộng hòa Slovakia     

2.7.3.Bài học kinh nghiệm từ việc chuyển đổi khu công nghiệp hiện hữu sang khu công nghiệp bền vững ở Đức  

2.7.4.Bài học kinh nghiệm từ quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất của Hàn Quốc 

2.7.5.Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp bền vững tại Thái Lan        

2.7.6.Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp bền vững tại Trung Quốc 

2.7.7.Một số bài học kinh nghiệm quốc tế về các yêu cầu thiết kế quy hoạch khu công nghiệp, khu chế xuất         

CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT TIÊU CHUẨN QUỐC GIA “QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT-YÊU CẦU THIẾT KẾ”         

3.1.Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc trong việc xây dựng tiêu chuẩn quốc gia Quy hoạch xây dựng KCN, KCX – Yêu cầu thiết kế          

3.2.Nghiên cứu xây dựng nguyên tắc và các tiêu chí phân loại khu công nghiệp, khu chế xuất       

3.3.Quy trình quy hoạch               

3.3.1.Nội dung quy hoạch            

3.3.2.Quy trình lập quy hoạch    

3.3.3.Điều kiện hình thành, thành lập/điều chỉnh Khu công nghiệp, khu chế xuất

3.3.4.Trình tự quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp, khu chế xuất           

3.3.5.Các nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp, khu chế xuất       

3.3.6.Hồ sơ của quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp, khu chế xuất        

3.3.7.Yêu cầu nội dung quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp, khu chế xuất         

3.4.Công tác chuẩn bị quy hoạch              

3.4.1.Công tác phối hợp trước khi quy hoạch      

3.4.2.Xác định mục tiêu, phạm vi, ranh giới quy hoạch khu công nghiệp.

3.4.3.Yêu cầu mức độ điều tra khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu, đánh giá hiện trạng Khu công nghiệp, khu chế xuất        

3.4.4.Yêu cầu về dữ liệu hiện trạng          

3.4.5.Nguồn dữ liệu có thể được thu thập từ      

3.5.Dự báo quy hoạch   

3.5.1.Vai trò của dự báo               

3.5.2.Các yêu cầu dự báo             

3.5.3.Các dự báo phải thực hiện

3.5.4.Phương pháp chuyển các dự báo thành tiêu chí/ chỉ tiêu quy hoạch             

3.5.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng của Khu công nghiệp, khu chế xuất

3.5.6.Nguyên tắc dự báo              

3.5.7.Phương pháp dự báo         

3.5.8.Quá trình dự báo  

3.6.Yêu cầu đánh giá tổng hợp nguồn lực & lựa chọn địa điểm xây dựng Khu công nghiệp, khu chế xuất  

3.6.1.Yêu cầu chung       

3.6.2.Yêu cầu cụ thể

3.7.Chiến lược phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất              

3.7.1.Xác định vị thế, vai trò khu công nghiệp, khu chế xuất         

3.7.2.Xác định tầm nhìn

3.7.3.Xác định tính chất

3.7.4.Dự báo lao động   

3.7.5.Xác định các mục tiêu phát triển    

3.7.6.Xây dựng các chiến lược phát triển               

3.8.         Cấu trúc không gian tổng thể toàn Khu công nghiệp, khu chế xuất            

3.8.1.Ý tưởng /khung cấu trúc Khu công nghiệp, khu chế xuất    

3.8.2.Dự báo quy mô     

3.8.3.Tính chất  

3.8.4      Quy hoạch sử dụng đất

3.8.5.Xác định chỉ tiêu, dự báo nhu cầu sử dụng đất         

3.8.6.Các thành phần đất cơ bản trong quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp, khu chế xuất          

3.8.7.Quy hoạch khu công nghiệp            

3.8.8.Quy hoạch công trình đầu mối HTKT  phải đảm bảo các yêu cầu sau               

3.9.         Quy hoạch khu ở, hệ thống công trình HTXH, tiện ích công cộng & cây xanh                         

3.9.1.Các loại hình khu ở              

3.9.2.Các yêu cầu quy hoạch      

3.9.3.Nhu cầu sử dụng đất          

3.9.4.Các yêu cầu về bố cục không gian 

3.9.5.Quy hoạch hệ thống cây xanh        

3.10.      Thiết lập chỉ tiêu quản lý xây dựng theo các cấp độ quy hoạch    

3.10.1.Đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng

3.10.2.Đối với đồ án quy hoạch phân khu xây dựng          

3.10.3.Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng               

3.10.4.Kiểm soát công trình xây dựng trong các khu chức năng   

3.11.      Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật    

3.11.1.Quy hoạch hệ thống giao thông  

3.11.2.Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật, cao độ nền, thoát nước mưa            

3.11.3.Quy hoạch cấp nước        

3.11.4.Quy hoạch cấp điện          

3.11.5.Quy hoạch bưu chính, viễn thông               

3.11.6.Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải        

3.11.7.Giải pháp bảo vệ môi trường        

3.12.      Yêu cầu kết nối, ghép cặp Khu công nghiệp, khu chế xuất             

3.12.1.Mục tiêu

3.12.2.Yêu cầu  

3.13.      Thiết kế kiến trúc - cảnh quan   

3.13.1.Yêu cầu chung các thành phần kiến trúc - cảnh quan Khu công nghiệp, khu chế xuất phải bảo đảm              

3.13.2.Nội dung thiết kế kiến trúc - cảnh quan trong quy hoạch xây dựng              

3.14.      Nghiên cứu yêu cầu bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu        

3.16. Đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất          

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ             

4.1. Kết luận      

4.2. Kiến nghị    

Tài liệu tham khảo          

 

MỞ ĐẦU

1.            Lý do nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn

Ở Việt Nam, các khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành và phát triển theo định hướng của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Đến tháng 12/2022, sau khoảng hơn một nửa thế kỷ hình thành và phát triển, trên địa bàn cả nước đã hình thành hệ thống các KCN (theo Nghị định số 35/2022/NĐ-CP, KCX là một trong sáu loại hình KCN), gồm 407 KCN, trong đó có 04 KCX được thành lập, với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 128.684 ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đạt khoảng 86.208 ha, chiếm khoảng 67% diện tích đất thành lập. Trong số 407 KCN nêu trên, 292 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 92.921 ha, diện tích đất công nghiệp đạt khoảng 62.991 ha và 115 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản, với tổng diện tích đất tự nhiên 35.763 ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của 292 KCN đã đi vào hoạt động là 45.323 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy gần 72%. Các KCN đã có những đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

 

Thực tiễn, từ trước đến nay ở Việt Nam, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất chủ yếu vận dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các tính toán tăng trưởng thường áp dụng theo kinh nghiệm từ các trường hợp quy hoạch đô thị thông thường (TCVN 4449:1987-Quy hoạch xây dựng đô thị- Tiêu chuẩn thiết kế, QCVN 01:2021/BXD, QCVN 07:2016/BXD...), trừ các KCN có yếu tố nước ngoài đầu tư có sử dụng thêm các tiêu chuẩn nước ngoài cho thiết kế hạ tầng. Hơn nữa, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất vừa giống vừa khác quy hoạch đô thị. Các khác biệt trong công tác vận dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các hướng dẫn trong quy hoạch khu công nghiệp, khu chế xuất với quy hoạch đô thị là xác định quy mô đất đai, quy mô dân số, tính chất, chức năng, chỉ tiêu hạ tầng, cấu trúc không gian và đặc biệt là công tác dự báo các vấn đề liên quan đến hình thành & phát triển khu. Do vậy, việc nghiên cứu lập quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp, khu chế xuất và quy hoạch đô thị đang giống nhau về sản phẩm (bản vẽ, thuyết minh) còn cách tiếp cận nghiên cứu là có sự khác nhau.

Về mặt lý luận, hình thành và phát triển KCN, KCX chủ yếu do quyết định chủ quan của con người; sự phát triển của các khu có sự tác động qua lại nhất định với đô thị, nông thôn – lãnh thổ mà chúng được hình thành. Nhưng các yếu tố ảnh hưởng quyết định đến phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất thường là các dự báo mới và phụ thuộc nhiều vào các tác động bên ngoài nhiều hơn là yếu tố nội tại. Ngoài ra việc phát triển KCN, KCX theo quy hoạch phụ thuộc rất nhiều vào dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, KCX; sự chuyên nghiệp và khả năng thu hút đầu tư của chủ đầu tư dự án hạ tầng KCN, KCX. Do vậy, làm sáng tỏ quá trình quy hoạch KCN, KCX bền vững và hiệu quả là như thế nào để đạt được các mục tiêu đặt ra của Đảng và Nhà nước thời gian tới thì cần phải nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá, tổng kết từ kinh nghiệm quốc tế và trong nước đến nay.

Với các lý do trên, nhiệm vụ khoa học “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn quốc gia Quy hoạch khu công nghiệp, khu chế xuất- Yêu cầu thiết kế” là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn và đã được với Bộ Xây dựng lựa chọn, giao Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia triển khai thực hiện từ ngày 30 tháng 4 năm 2022 (Quyết định số 188/QD-BXD).

2.            Mục tiêu nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn

a)            Mục tiêu tổng quát: Xây dựng được một công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác nghiên cứu thiết kế quy hoạch, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn.

b)            Mục tiêu cụ thể:

1/ Làm rõ những vấn đề lý luận về quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất và

2/ Làm rõ những yêu cầu thực tiễn đối với quy hoạch xây dựng KCN, KCX chất lượng, hiệu quả.

3/ Đề xuất Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất –yêu cầu thiết kế cùng với Dự thảo Thuyết minh Tiêu chuẩn quốc gia này.

3.            Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng

Các yêu cầu về thiết kế quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất giúp cho quy hoạch xây dựng có tính khả thi cao, hoạt động hiệu quả và bền vững.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung nghiên cứu: - Lý thuyết về quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất; - Các chính sách, quy định pháp luật có liên quan về quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất;- Quy trình và nội dung thiết kế quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, gồm: nguyên tắc, yêu cầu, phân loại KCN/KCX, vị trí, quy mô đất đai, phân khu chức năng, tổ chức không gian, phát triển hạ tầng (kỹ thuật, môi trường, xã hội).

Phạm vi không gian nghiên cứu: Không gian lãnh thổ các KCN, KCX ở Việt Nam, trọng tâm là một số KCN, KCX ở 6 tỉnh, thành phố được khảo sát.

Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá thực trạng liên quan QHXD KCN, KCX từ 2010 đến nay, tập trung giai đoạn 2020-2020. Nghiên cứu đề xuất tiêu chuẩn quốc gia QHXD KCN, KCX cho tương lai.

4.            Phương pháp nghiên cứu

•             Phương pháp kế thừa: Phân tích các kết quả nghiên cứu trong nước và thế giới liên quan đến các nội dung nghiên cứu theo thiết kế để có cái nhìn tổng thể, toàn diện và hệ thống các vấn đề nghiên cứu đặt ra cũng như xác định giải pháp cho các vấn đề đó. Dữ liệu phục vụ cho phương pháp là tài liệu thứ cấp trong các tạp chí nghiên cứu khoa học quốc tế, trong nước; tài liệu, báo cáo đề tài các Bộ, Ngành, Viện nghiên cứu, trường đại học.

•             Phương pháp phân tích chính sách công: giúp xác định các bất cập, mâu thuẫn trong hệ thống các quy định pháp luật liên quan đến thiết kế quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch KCN, KCX.

•             Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: nhằm so sánh thực tế triển khai quy hoạch so với bản thiết kế quy hoạch ban đầu (và các bản thiết kế quy hoạch chỉnh sửa theo thời gian) của các khu khác nhau theo các mô hình quy hoạch khác nhau để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của thiết kế quy hoạch cũng như các vấn đề liên quan - tiêu chí, chỉ số, tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng quy hoạch KCN, KCX. Thực hiện phương pháp này thông qua các kỹ thuật điều tra xã hội học (phỏng vấn, thảo luận nhóm, thu thập bằng chứng – bản vẽ, chụp ảnh).

•             Phương pháp dự báo: trong bối cảnh hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa nền kinh tế, nghiên cứu sẽ dự báo về chuyển đổi cơ cấu sản phẩm công nghiệp, xuất khẩu của Việt Nam đến các thị trường chủ đạo, những xu hướng phát triển mô hình KCN, KCX có hiệu quả trong thu hút đầu tư nước ngoài…

•             Phương pháp tổng hợp: trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá và đưa ra nhận định hỗ trợ cho các nội dung nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện trong tất cả các nội dung nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn.

•             Phương pháp chuyên gia: tổ chức lấy ý kiến chuyên gia trong các lĩnh vực, các ngành liên quan thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp, hội thảo khoa học và ý kiến phản biện. Dự kiến tổ chức 01 hội thảo khoa học. Các kết quả của chuyên gia sẽ được tổng hợp, phân tích, bổ sung và làm dẫn chứng, luận cứ trong các phần của nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn.

5.            Đóng góp mới về khoa học của nhiệm vụ

a) Tác động đến xã hội – kinh tế và môi trường

- Ý nghĩa khoa học: Hoàn thiện cơ sở khoa học trong công tác quy hoạch xây dựng & phát triển KCN, KCX.

- Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra bộ tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng KCN, KCX để hướng dẫn, quy định, yêu cầu để thực hiện công tác Quy hoạch xây dựng KCN, KCX nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quy hoạch xây dựng các KCN, KCX, cũng như hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội của hệ thống các KCN, KCX Việt Nam, phù hợp với bối cảnh mới.

Góp phần hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch xây dựng tạo cơ sở cho việc tổ chức quản lý phát triển theo quy hoạch có định hướng để đảm bảo cho KCN, KCX phát triển bền vững, giải quyết các vấn đề tồn tại trong quy hoạch và quản lý phát triển KCN, KCX hiện nay và giúp cho KCN, KCX có tính thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, khi áp dụng các nguyên tắc, chỉ tiêu có tính đến vấn đề biến đổi khí hậu và nước biển dâng khi thiết kế, thẩm định và phê duyệt quy hoạch cũng như trong quá trình quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

b) Tác động đối với lĩnh vực có liên quan:

Bổ sung cơ sở lý luận, thực tiễn quốc tế và trong nước cho công tác quy hoạch và quản lý KCN, KCX nói riêng và công tác quy hoạch xây dựng nói chung.

c) Tác động đối với tổ chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu:

Góp phần nâng cao năng lực quản lý quy hoạch và phát triển KCN, KCX của các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các đơn vị tư vấn về quy hoạch xây dựng về công tác lập quy hoạch KCN, KCX thông qua việc sử dụng nội dung TCVN trong quản lý quy hoạch và phát triển KCN, KCX cũng như thiết kế quy hoạch KCN, KCX.

Các nhiệm vụ KH&CN khác xem tại đây

(Nguồn:viup.vn)
Tin cũ hơn

Tạp chí QHXD

Ebook

Giới thiệu sách

Liên kết website