Chủ nhiệm đề tài: TS. KTS Lưu Đức Minh
ThS. CNMT Nguyễn Việt Dũng
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4. Các phương pháp nghiên cứu chính
5. Kết quả nghiên cứu
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ KHÔNG GIAN XUNG QUANH MẶT NƯỚC ĐÔ THỊ HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan nhận diện không gian xung quanh mặt nước đô thị
1.2. Đánh giá công tác quy hoạch, thiết kế không gian xung quanh mặt nước đô thị hiện nay ở Việt Nam
1.2.1. Thành phố Đà Lạt – Lâm Đồng
1.2.2. Thành phố Hà Nội
1.2.3. Thành phố Hồ Chí Minh
1.2.4. Thị xã Sa Pa – Lào Cai
1.2.5. Thành phố Vĩnh Long – tỉnh Vĩnh Long
1.2.6. Thành phố Đà Nẵng
1.3. Đánh giá thực trạng quản lý không gian xung quanh mặt nước sau quy hoạch
1.3.1. Kinh nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh
1.3.2. Kinh nghiệm tại thành phố Hà Nội
1.4. Xác định các vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu, đề xuất liên quan tới tiêu chuẩn không gian xung quanh mặt nước đô thị
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUY HOẠCH KHÔNG GIAN XUNG QUANH MẶT NƯỚC ĐÔ THỊ
2.1. Cơ sở về pháp lý và văn bản pháp luật tại Việt Nam
2.2. Các yếu tố tác động đến quy hoạch và thiết kế không gian xung quanh mặt nước
2.2.1. Phát triển đô thị
2.2.2. Tác dụng của mặt nước trong làm mát đô thị, giảm ô nhiễm, BVMT
2.2.3. Sự đa dạng của các chức năng xung quanh mặt nước đô thị
2.2.4. Yếu tố vùng miền và cấp loại đô thị
2.2.5. Yếu tố văn hóa – xã hội
2.2.6. Hạ tầng xanh
2.3. Các nghiên cứu lý thuyết về quy hoạch, thiết kế không gian xung quanh mặt nước
2.3.1. Nguyên lý tạo tạo hình ảnh không gian đô thị của Kevin Lynch
2.3.2. Nguyên tắc phát triển bền vững khu vực xung quanh mặt nước đô thị
2.3.3. Nghiên cứu về những yếu tố tạo lập bản sắc đô thị Việt Nam
2.3.3. Các nguyên lý về thiết kế cây xanh, thảm thực vật, địa hình quanh mặt nước
2.4. Kinh nghiệm trong nước về quy hoạch, thiết kế và bảo vệ cảnh quan không gian xung quanh mặt nước
2.5. Kinh nghiệm trên thế giới về quy hoạch, thiết kế và bảo vệ cảnh quan không gian xung quanh mặt nước
2.5.1. Kinh nghiệm của các nước châu Âu, Úc
2.5.2. Kinh nghiệm của các nước châu Á
2.6. Tổng hợp các kinh nghiệm có thể áp dụng tại Việt Nam
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU CÁC NỘI DUNG PHỤC VỤ XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN QUỐC GIA VỀ QUY HOẠCH KHÔNG GIAN XUNG QUANH MẶT NƯỚC
3.1. Nghiên cứu, xây dựng nguyên tắc, yêu cầu, quy định chung
3.1.1. Phương pháp biên soạn tiêu chuẩn nói chung
3.1.2. Nguyên tắc, yêu cầu, quy định chung
3.2. Nghiên cứu, xây dựng nội dung quy định Quy hoạch và Thiết kế không gian xung quanh mặt nước trong các loại hình Quy hoạch đô thị
3.2.1. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng không gian xung quanh mặt nước
3.2.2. Yêu cầu về cây xanh ven mặt nước
3.2.3. Quy hoạch hệ thống công trình xung quanh mặt nước
3.2.4. Quy hoạch hệ thống giao thông
3.2.5. Quy hoạch san nền, thoát nước mặt
3.2.6. Quy hoạch hệ thống cấp nước
3.2.7. Quy hoạch cấp điện và chiếu sáng
3.2.8. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn
3.2.9. Giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
3.2.10. Thiết kế kiến trúc - cảnh quan
3.2.11. Các quy định bổ sung đối với các nhóm không gian điển hình
3.3. Đề xuất khung dự thảo tiêu chuẩn quốc gia
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do và sự cần thiết
Yếu tố mặt nước thường đi kèm với cây xanh trong quy hoạch và kiến trúc đô thị. Hầu hết các đề tài nghiên cứu mới đề cập đến yếu tố cây xanh, trong khi các không gian xung quanh gắn với mặt nước còn chưa được nghiên cứu cụ thể. Ngay cả trong các văn bản pháp lý về thiết kế đô thị cũng mới đề cập đến tỷ lệ cây xanh trong đô thị như TCVN 9257:2012-Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị [23]. Theo TCVN 9257:2012 và QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chỉ tiêu cây xanh trong hoạch xây dựng được xác định dựa trên chỉ tiêu m2/người. Diện tích mặt nước tại vườn hoa công viên được quy đổi tương ứng 50% diện tích cây xanh. Nhu cầu về sử dụng đất cây xanh toàn đô thị được xác định dựa trên chỉ tiêu này cho các đồ án quy hoạch đô thị. Trong nội dung quy hoạch sử dụng đất đưa ra các định hướng quy hoạch, phát triển mặt nước và không gian công viên cây xanh; thông thường các khu vực công viên cây xanh, không gian được đề xuất mật độ xây dựng trung bình 5%, tầng cao trung bình cho các công trình phụ trợ là 01 tầng, hệ số sử dụng đất 0,05 lần [2].
Theo Thông tư số 06/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng về hướng dẫn nội dung thiết kế đô thị, không gian xanh của đô thị được bao gồm hành lang xanh, vành đai xanh, nêm xanh, công viên hoặc rừng tự nhiên, nhân tạo trong đô thị. Tại khoản 2 điều 14 có đưa ra: đối với mặt nước (sông, hồ): phải đề xuất phương án thiết kế trên cơ sở kết hợp giữa mặt nước và hệ thống cây xanh. Nội dung cụ thể hóa được nghiên cứu trong đồ án Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc Thiết kế đô thị và theo cảm hứng sáng tác của đơn vị tư vấn Quy hoạch.
Hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể đối với công tác quy hoạch, thiết kế cảnh quan cho không gian xung quanh mặt nước, là những chỉ dẫn khuyến khích để đảm bảo khai thác các giá trị cảnh quan, không gian, yếu tố văn hóa lịch sử, yếu tố tạo dựng không gian mở phục vụ cộng đồng; đặc biệt chưa có các quy định về bề mặt phủ trong điều kiện thích ứng và giảm nhẹ BĐKH.
Quy chuẩn QCVN 07:2023 về Hạ tầng kỹ thuật đã đưa ra các yêu cầu chung đối với các hệ thống hạ tầng. Tuy nhiên, chưa có hướng dẫn mang tính đặc thù về một số lĩnh vực hạ tầng gắn với không gian xung quanh mặt nước, ví dụ thiết kế hệ thống thoát nước đảm bảo hỗ trợ tiêu thoát nước, tạo cảnh quan, xử lý ô nhiễm hay hệ thống kè mềm, kết hợp không gian có thể sử dụng cho giao thông, không gian công cộng phục vụ đa mục đích đồng thời có vai trò vùng lưu chưa tạm thời, chưa có những định hướng cho việc kết hợp yếu tố hạ tầng thích ứng BĐKH với không gian xung quanh mặt nước như thế nào.
Việc nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn không gian xung quanh mặt nước theo hướng tích hợp, gắn kết chức năng xanh, tự nhiên cũng hỗ trợ và góp phần cụ thể hóa các nội dung về phát triển đô thị xanh, ứng phó với BĐKH trong chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia, kế hoạch thích ứng với BĐKH và đề án phát triển đô thị ứng phó BĐKH giai đoạn đến 2030.
Trên lĩnh vực Quy chuẩn – tiêu chuẩn, tại Việt Nam, trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, ngành xây dựng cần phải duy trì một hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tiên tiến, đồng bộ, luôn được hoàn thiện, cập nhật, theo kịp bước phát triển về công nghệ kỹ thuật, nâng cao khả năng hội nhập quốc tế và thu hút vốn đầu tư. Các vấn đề trên đã được Trung ương Đảng và Chính phủ nhận diện, chỉ đạo việc hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng, thông qua các văn bản sau:
- Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, trong đó có nội dung “Rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư của các ngành kinh tế”.
- Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 09/02/2018 về việc phê duyệt Đề án Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng với mục tiêu tổng thể hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng đồng bộ, đầy đủ, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và các hoạt động xây dựng.
Trên tinh thần đó, việc hoàn thiện, đề xuất các tiêu chuẩn, kỹ thuật mới là một việc làm cần thiết và cấp bách, trong đó có nội dung về tiêu chuẩn thiết kế đối với không gian gắn với mặt nước đô thị.
Qua thực tế triển khai, các đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, các dự án chỉnh trang-tái thiết không gian xung quanh mặt nước đã lưu ý đến tính đặc thù của khu vực xung quanh mặt nước, có giải pháp khai thác hiệu quả mặt nước, chú trọng đến thiết kế chiếu sáng, có giải pháp liên kết với giao thông xung quanh khu vực… Như đồ án thiết kế đô thị khu vực xung quanh hồ Thiền Quang, tỷ lệ 1/500 (2024), Đồ án điều chỉnh Thiết kế đô thị khu vực cảnh quan quanh hồ Xuân Hương, thành phố Đà Lạt, tỷ lệ 1/500 (2016, 2023), … Tuy nhiên, các đồ án này đều ở khu vực mặt nước có giá trị về cảnh quan cũng như giá trị lịch sử - văn hóa, đối với khu vực xung quanh mặt nước thông thường, các tình trạng bất cập xảy ra thường xuyên như: hạn chế khả năng tiếp cận của cộng đồng cũng như hạn chế tầm nhìn ra khu vực mặt nước, hiện tượng xâm lấn làm thu hẹp diện tích mặt nước, mặt đứng công trình không phù hợp gây mất mỹ quan, các hoạt động xả thải ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước, các vấn đề hạ tầng kỹ thuật, tiện ích như chiếu sáng, giao thông… còn có những bất cập. Do vậy, cần có những quy định cũng như hướng dẫn thiết kế và quy hoạch để quản lý, khai thác tối đa giá trị, chức năng của các không gian mặt nước trong đô thị cũng như phục hồi, bảo tồn hệ sinh thái nước và môi trường đô thị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan và đánh giá hiện trạng quy hoạch và thiết kế không gian xung quanh mặt nước đô thị hiện nay tại Việt Nam;
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quy hoạch không gian xung quanh mặt nước đô thị;
- Nghiên cứu các nội dung phục vụ xây dựng Tiêu chuẩn quốc gia về Quy hoạch không gian xung quanh mặt nước;
- Mục tiêu của tiêu chuẩn là nhằm nâng cao chất lượng cảnh quan cho khu đô thị mới và khu đô thị hiện hữu, đồng thời phát triển các giá trị kinh tế – xã hội – môi trường và các giá trị cộng đồng khác.
- Nghiên cứu tổng quan, đánh giá thực trạng công tác thiết kế quy hoạch xây dựng không gian xung quanh mặt nước đô thị tại Việt Nam.
- Xây dựng báo cáo thuyết minh và Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia “Quy hoạch không gian xung quanh mặt nước trong các khu đô thị mới, khu đô thị hiện hữu chỉnh trang – yêu cầu thiết kế”.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các không gian cảnh quan, sử dụng đất, hệ thống hạ tầng và tiện ích công cộng (cây xanh, giao thông, cấp điện, chiếu sáng, cấp, thoát nước, thu gom chất thải và các tiện ích phụ trợ phục vụ các hoạt động văn hóa, xã hội) xung quanh mặt nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Các không gian xung quanh mặt nước trong các khu đô thị mới và khu đô thị hiện hữu chỉnh trang ở Việt Nam.
4. Các phương pháp nghiên cứu chính
a. Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích hệ thống
- Là phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong hầu hết các công trình nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng đặc biệt có hiệu quả trong nghiên cứu xã hội, chính sách, quy hoạch và kiến trúc. Vì vậy trong nghiên cứu đây là phương pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng của nhiệm vụ.
b. Phương pháp điều tra và quan sát thực địa
- Có mục đích cơ bản là thống kê, kiểm tra chỉnh lý và bổ sung những tư liệu về tình hình quy hoạch, phát triển thực trạng các khu du lịch hiện nay tại Việt Nam. Điều tra được thể hiện qua bảng biểu, sơ đồ, ảnh chụp, các số liệu phân tích.
- Phỏng vấn các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch, phát triển đô thị tại 06 đô thị đại diện theo vùng miền và cấp độ đô thị trên cả nước (Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vĩnh Long, Sa Pa, Đà Lạt).
c. Phân tích các tài liệu thứ cấp
Song song với việc điều tra trực tiếp, việc phân tích các tài liệu thứ cấp: các đề tài khoa học, báo cáo, nghiên cứu, số liệu thống kê đã thực hiện và xuất bản có liên quan để tham khảo và sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
d. Phương pháp chuyên gia Tổ chức hội thảo tham vấn, phỏng vấn chuyên gia những lĩnh vực có liên quan. Bộ công cụ nghiên cứu bao gồm phỏng vấn sâu, quan sát và các cuộc tư vấn chuyên gia.
5. Kết quả nghiên cứu
- Báo cáo tổng hợp.
- Đề xuất Thuyết minh và Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia “Quy hoạch không gian xung quanh mặt nước trong các khu đô thị mới, khu đô thị hiện hữu chỉnh trang – yêu cầu thiết kế”.
Các nhiệm vụ KH&CN khác xem tại đây