Chủ nhiệm: ThS.KTS Cao Sỹ Niêm
Thư ký đề tài: ThS.KTS. Lê Thị Thúy Hà
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống
4.2. Phương pháp điều tra và quan sát thực địa
4.3. Phương pháp chuyên gia
4.4. Phương pháp đối chiếu
5. Cấu trúc của đề tài
B: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, RÀ SOÁT CÁC NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan thực trạng các văn bản pháp lý trung ương và địa phương về công tác lập, thẩm định, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn
1.1.1. Tổng quan quá trình đổi mới hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn qua từng thời kỳ
1.1.2. Văn bản pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn hiện hành
1.1.3. Rà soát, đánh giá văn bản pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn
1.1.3.1. Kết quả đạt được
1.1.3.2. Tồn tại, hạn chế cơ bản
1.2. Tổng quan thực trạng quy trình lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị và nông thôn
1.2.1. Quy hoạch đô thị
1.2.2. Quy hoạch nông thôn
1.3. Tổng quan thực trạng nội dung đồ án quy hoạch quy hoạch đô thị và nông thôn
1.3.1. Thực trạng nội dung đồ án quy hoạch đô thị
1.3.1.1. Quy hoạch chung
1.3.1.2. Quy hoạch phân khu
1.3.1.3. Quy hoạch chi tiết
1.3.1.4. Thiết kế đô thị
1.3.1.5. Hồ sơ bản vẽ
1.3.2. Thực trạng nội dung đồ án quy hoạch nông thôn
1.3.2.1. Quy định nội dung đố án quy hoạch nông thôn tại các văn bản quy phạm pháp luật.
1.3.2.2. Đánh giá nội dung đố án quy hoạch nông thôn
1.4. Tổng quan thực trạng nội dung công việc điều chỉnh đồ án quy hoạch đô thị và nông thôn
1.4.1. Quy định về điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn theo các văn bản pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn
1.4.1.1. Quy định về điều chỉnh quy hoạch đô thị theo các văn bản pháp luật về quy hoạch đô thị
1.4.1.2. Quy định về điều chỉnh quy hoạch nông thôn theo các văn bản pháp luật về quy hoạch nông thôn
1.4.2. Thực trạng về điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn
1.4.3. Bất cập trong điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn
1.4.3.1. Bất cập trong điều chỉnh quy hoạch đô thị
1.4.3.2. Bất cập trong điều chỉnh quy hoạch nông thôn
1.5. Tổng quan thực trạng triển khai, quản lý và phối hợp sau lập, thẩm định, điều chỉnh quy hoạch
1.5.1. Tổ chức thực hiện và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch
1.5.1.1. Quy định của pháp luật về tổ chức thực hiện và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch
1.5.1.2. Thực trạng công tác quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch
1.5.2. Tổ chức thực hiện và quản lý phát triển nông thôn theo quy hoạch
1.5.2.1. Quy định của pháp luật về tổ chức thực hiện và quản lý phát triển nông thôn theo quy hoạch
1.5.2.2. Thực trạng công tác quản lý phát triển nông thôn theo quy hoạch
1.6. Điều tra, khảo sát tại một số địa phương về đánh giá thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn
1.6.1. Tỉnh Hà Tĩnh
1.6.1.1. Việc phổ biến và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quy hoạch đô thị và Luật Xây dựng năm 2014 (nội dung quy hoạch xây dựng) từ năm 2010 đến nay
1.6.1.2. Tình hình triển khai thực hiện các quy định pháp luật trong lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
1.6.1.3. Đề xuất, kiến nghị
1.6.2. Tỉnh Yên Bái
1.6.2.1. Việc phổ biến và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Luật Xây dựng năm 2014 (nội dung quy hoạch xây dựng) từ năm 2010 đến nay
1.6.2.2. Tình hình triển khai thực hiện các quy định pháp luật trong lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
1.6.2.3. Đề xuất, kiến nghị
1.6.3. Thành phố Hà Nội
1.6.3.1. Việc phổ biến và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Luật Xây dựng năm 2014 (nội dung quy hoạch xây dựng) từ năm 2010 đến nay
1.6.3.2. Tình hình triển khai thực hiện các quy định pháp luật trong lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.
1.6.3.3. Đề xuất kiến nghị
1.6.4. Tổng hợp các kiến nghị của một số địa phương về công tác quản lý, lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị nông thôn tại Việt Nam
1.6.4.1. Thành phố Cần Thơ
1.6.4.2. Thành phố Đà Nẵng
1.6.4.3. Tỉnh Đồng Nai
1.6.4.4. Tỉnh Khánh Hòa
1.6.4.5. Tỉnh Lâm Đồng
1.6.4.6. Tỉnh Lạng Sơn
1.6.4.7. Tỉnh Nghệ An
1.6.4.8. Tỉnh Quảng Ninh
1.6.4.9. Tỉnh Tây Ninh
1.6.4.10. Tỉnh Vĩnh Phúc
1.7. Đánh giá kết quả đạt được và khó khăn vướng mắc về công tác quản lý, lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn tại Việt Nam
1.7.1. Đánh giá kết quả đạt được và khó khăn vướng mắc về công tác quản lý, lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị tại Việt Nam
1.7.1.1. Những kết quả đạt được
1.7.1.2. Những tồn tại hạn chế
1.7.2. Đánh giá kết quả đạt được và khó khăn vướng mắc về công tác quản lý, lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch nông thôn tại Việt Nam
1.7.2.1. Những kết quả đạt được
1.7.2.2. Những tồn tại hạn chế
1.7.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
CHƯƠNG II : NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ĐỂ CUNG CẤP LUẬN CỨ CHO VIỆC SỬA ĐỔI BỔ SUNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
2.1. Kinh nghiệm quốc tế của các nước châu Á
2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
2.1.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
2.1.1.2. Về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị
2.1.1.3. Về quy hoạch và quản lý quy hoạch nông thôn
2.1.1.4. Đúc rút kinh nghiệm về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị, nông thôn tại Nhật Bản
2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
2.1.2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
2.1.2.2. Về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn
2.1.2.3. Đúc rút kinh nghiệm về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị, nông thôn tại Hàn Quốc
2.1.3. Kinh nghiệm của Singapore
2.1.3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
2.1.3.2. Về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn
2.1.3.3. Đúc rút kinh nghiệm về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị, nông thôn tại Singapore
2.1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.1.4.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
2.1.4.2. Về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn
2.1.4.3. Đúc rút kinh nghiệm về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị, nông thôn tại Trung Quốc
2.2. Kinh nghiệm quốc tế của các nước châu Âu
2.2.1. Kinh nghiệm của Pháp
2.2.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
2.2.1.2. Về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn
2.2.1.3. Đúc rút kinh nghiệm về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị, nông thôn tại Pháp
2.2.2. Kinh nghiệm của Liên bang Nga
2.2.2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
2.2.2.2. Về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn
2.2.2.3. Đúc rút kinh nghiệm về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị, nông thôn tại Liên bang Nga
2.2.3. Kinh nghiệm của Anh
2.2.3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
2.2.3.2. Về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn
2.2.3.3. Đúc rút kinh nghiệm về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị, nông thôn tại Anh
2.3. Kinh nghiệm quốc tế của các nước châu Mỹ
2.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ
2.3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
2.3.1.2. Về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn
2.1.2.3. Đúc rút kinh nghiệm về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị, nông thôn tại Mỹ
2.4. Kinh nghiệm quốc tế của các nước châu Úc
2.4.1. Kinh nghiệm của Úc
2.4.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
2.4.1.2. Về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn
2.4.1.3. Đúc rút kinh nghiệm về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị, nông thôn tại Úc
2.5. Tổng hợp đánh giá các kinh nghiệm quốc tế về quy hoạch đô thị và nông thôn
2.5.1. Các yếu tố về chuyển đổi kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, cách mạng 4.0 ảnh hưởng đến quy hoạch đô thị và nông thôn tại các nước trên thế giới
2.5.2. Các kinh nghiệm về phương pháp luận về quy hoạch đô thị và nông thôn tại các nước trên thế giới
2.5.3. Các kinh nghiệm về xây dựng mô hình đô thị và điểm dân cư nông thôn tại các nước trên thế giới
2.5.4. Các kinh nghiệm về các nội dung quy hoạch đô thị và nông thôn tại các nước trên thế giới
2.5.5. Các kinh nghiệm về quản lý sau quy hoạch tại các nước trên thế giới
CHƯƠNG III: ĐỐI CHIẾU KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
3.1. Quan điểm, nguyên tắc chung về đề xuất sửa đổi
3.1.1. Quan điểm
3.1.2. Nguyên tắc
3.2. Đối chiếu kinh nghiệm quốc tế phân tích và đánh giá, lựa chọn những nội dung có khả năng áp dụng tại Việt Nam.
3.2.1. Công cụ quản lý quy hoạch
3.2.1.1. Tại Nhật Bản
3.2.1.2. Tại Pháp
3.2.1.3. Tại Úc
3.2.1.4. Tại Singapore
3.2.1.5. Tại Hàn Quốc
3.2.1.6. Tại Anh
3.2.2. Quản lý sử dụng đất
3.2.2.1. Tại Hàn Quốc
3.2.2.2. Tại Trung Quốc
3.2.2.3. Tại Mỹ
3.2.2.4. Tại Pháp
3.2.3. Phân cấp và cơ chế phối hợp trong quản lý quy hoạch
3.2.3.1. Tại Nhật Bản
3.2.3.2. Tại Pháp
3.2.3.3. Tại Anh
3.2.4. Giám sát và đánh giá thực thi quy hoạch
3.2.4.1. Tại Singapore
3.2.4.2. Tại Úc
3.2.4.3. Tại Anh
3.2.4.4. Tại Trung Quốc
3.2.4.5. Tại Pháp
3.2.4.6. Tại Mỹ
3.2.5. Chính quyền đô thị ở một số quốc gia
3.2.5.1. Tại Trung Quốc
3.2.5.2. Tại Nhật Bản
3.2.5.3. Tại Mỹ
3.2.6. Về kiểm soát chỉ tiêu sử dụng đất và một số ứng dụng trong quy hoạch phát triển đô thị
3.2.6.1. Tại Mỹ
3.2.6.2. Tại Nhật Bản
3.2.6.3. Tại Singapore
3.2.7. Quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đô thị
3.2.7.1. Tại Nhật Bản
3.2.7.2. Tại Singapore
3.2.7.3. Tại Pháp
3.3. Định hướng đề xuất sửa đổi bổ sung hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn
3.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn một số nước trên thế giới
3.3.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn tại Việt Nam
3.3.3. Đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn tại Việt Nam
3.4. Định hướng đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung các vấn đề về quy trình, nội dung đồ án quy hoạch
3.5. Định hướng đề xuất nội dung sửa đổi bổ sung các vấn đề về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch
3.6. Định hướng đề xuất nội dung sửa đổi bổ sung các vấn đề về tổ chức thực hiện và quản lý phát triển theo quy hoạch
3.7. Định hướng đề xuất cơ chế phối hợp quy hoạch đô thị và nông thôn với các quy hoạch ngành
3.8. Định hướng đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung các vấn đề về thi hành luật
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Sau khi Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Luật Xây dựng năm 2014 được thông qua và có hiệu lực, Lãnh đạo các cấp từ trung ương đến địa phương đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong thi hành Luật và cụ thể hóa bằng hệ thống các văn bản pháp quy để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng, toàn diện trên nhiều mặt về phát triển đô thị và nông thôn. Công tác quy hoạch luôn được ưu tiên đầu tư đi trước để định hướng và bảo đảm tính đồng bộ trong quá trình xây dựng phát triển cũng như cải tạo, chỉnh trang đô thị, đồng thời, phải đáp ứng tốt yêu cầu về dự báo gắn sát với thực tiễn và xu hướng phát triển của tỉnh, thật sự trở thành nền tảng cho việc tạo dựng nguồn lực phát triển cho đô thị và nông thôn. Năm 2010 tỷ lệ đô thị hóa mới chỉ đạt 30,39% thì đến năm 2020 tỷ lệ đô thị hóa đã tăng lên 36,82%. Tuy nhiên, nếu thống kê cả các khu vực được công nhận là đô thị mới, đô thị loại V (Chưa phân loại hành chính là thị trấn, thị xã…) thì tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 đạt gần 40%.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực hiện cũng đã xuất hiện một số ồn tại, bất cập trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; những mâu thuẫn, chồng chéo giữa các pháp luật chuyên ngành có liên quan và pháp luật về quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.
Một số tồn tại trong công tác lập quy hoạch, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn hiện nay:
- Các tồn tại trong công tác lập quy hoạch, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị hiện nay đã được rà soát qua kiểm tra thực tế tại các địa phương hằng năm như công tác lập, phê duyệt quy hoạch các cấp độ và loại hình hầu hết tại các địa phương chưa được thực hiện đồng bộ; kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm chưa gắn kết với quy hoạch, dẫn tới việc đầu tư dàn trải, không đảm bảo đầu tư đồng bộ giữa nhà ở, khu đô thị và trụ sở...với hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
- Công tác lập quy hoạch, thẩm định, phê duyệt quy hoạch nông thôn hiện nay còn một số bất cập so với thực tế (đặc biệt các vùng chịu sự tác động mạnh của đô thị hóa, vùng ven các đô thị lớn), quy hoạch nông thôn thiếu tính liên kết vùng về sản xuất, tính liên kết mô hình kinh tế giữa các vùng nông thôn gắn với lợi thế từng khu vực chưa được thể hiện rõ, chưa thực sự gắn kết với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đặc biệt thiếu sự thống nhất yêu cầu nội dung và sản phẩm của đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện đáp ứng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do thiếu các văn bản luật hướng dẫn.
Thực tế, có một sự liên quan chặt chẽ giữa đô thị hóa và nông thôn. Đô thị hóa là động lực cho sự phát triển kinh tế, tạo tiền đề cho sự thay đổi về cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng phi nông nghiệp, tạo nhiều công ăn việc làm, nhưng nó cũng kéo theo rất nhiều hệ lụy. Tại Việt Nam hiện nay, tác động dễ nhận thấy nhất của đô thị hóa đến các huyện nông thôn đang đô thị hóa cao là việc chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp như xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư, khu dịch vụ và vui chơi giải trí. Quá trình này không chỉ làm thay đổi cấu trúc không gian và vật chất của huyện mà quan trọng hơn, còn thay đổi điều kiện sống, sinh kế, di động xã hội, đặc biệt làm biến đổi lối sống của cư dân ở các huyện này. Việc xây dựng nông thôn mới lúc này tùy từng giai đoạn sẽ trở thành mâu thuẫn với quá trình phát triển đô thị. Đối với các huyện này, quá trình đô thị hóa chủ yếu do yếu tố ngoại lực, rất khó chủ động được quá trình đô thị hóa, việc thực hiện xây dựng nông thôn mới không phù hợp sẽ gây đầu tư lãng phí, không phù hợp với định hướng đô thị hóa trong tương lai.
Luật Quy hoạch năm 2017 ra đời đã quy định Quy hoạch đô thị, Quy hoạch nông thôn là một thành phần trong hệ thống quy hoạch quốc gia. Để phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ 2021-2030, Đảng và Chính phủ đã ban hành các Chương trình, mục tiêu quốc gia và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội để định hướng xây dựng chính sách phát triển các ngành, lĩnh vực trọng tâm trong thời kỳ mới. Các vấn đề chính trong quy hoạch, quản lý phát triển hệ thống đô thị và nông thôn toàn quốc cần được rà soát, nghiên cứu định hướng để đảm bảo yêu cầu về kiểm soát, quản lý đô thị và nông thôn phù hợp với các định hướng, chính sách phát triển chung của đất nước trong thời gian tới.
Công tác quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn chính là phục vụ mục tiêu xây dựng thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Rõ ràng khi chính sách kinh tế Đổi mới ra đời, định hướng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thì phương pháp quy hoạch, thẩm định quy hoạch đòi hỏi cần có những tiếp cận mới phù hợp với thể chế chính trị và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Những bước tiến về chính sách về nhà ở, quyền sử dụng đất đai, đầu tư, sản xuất, kinh doanh đã tác động quá trình phát triển đô thị và nông thôn, thay đổi cấu trúc của các chủ thể tham gia lập và thực hiện quy hoạch. Muốn đạt được mục tiêu như vậy, thì trước hết chúng ta phải rà soát, đánh giá các văn bản pháp luật, từ đó bổ sung và kiện toàn để làm cơ sở cho việc quy hoạch, quản lý.
Bên cạnh đó, bối cảnh mới còn yêu cầu phải quan tâm đến các yếu tố:
- Các yêu cầu mới về nội dung quy hoạch đô thị và nông thôn, các yếu tố mới cần được xem xét trong quá trình thẩm định và giám sát triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt, hướng tới mô hình đô thị, điểm dân cư nông thôn thích ứng BĐKH, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và thông minh.
- Xây dựng quy trình để kiểm soát phát triển từ quy hoạch chung đô thị đến dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo thống nhất với các bộ ngành khác để giảm thiểu thủ tục hành chính và đồng bộ trong quản lý phát triển.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Quy hoạch, quản lý phát triển đô thị và nông thôn, khắc phục tính đơn lẻ, thiếu cập nhật gây khó khăn cho công tác áp dụng công cụ công nghệ trong công tác tổng hợp, đánh giá, phân tích số liệu đô thị. Cơ sở dữ liệu hướng tới tính liên thông và đồng bộ với các ngành, các cấp, khả thi trong áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm hỗ trợ ra quyết định quy hoạch.
- Thay đổi phương pháp lập quy hoạch đô thị và nông thôn theo hướng tích hợp. Sự thay đổi này vừa phù hợp với xu thế tất yếu, vừa phù hợp với nhu cầu quản lý nhà nước của địa phương về quản lý quy hoạch.
- Nội dung quy hoạch cần làm nổi bật mối liên kết đô thị - nông thôn, xây dựng nông thôn mới phù hợp với quá trình đô thị hóa. Quá trình phát triển đô thị - nông thôn phải được xem là một quá trình không tách rời. Đô thị tạo hạt nhân cho phát triển nông thôn, và nông thôn hỗ trợ cho sự phát triển đô thị.
- Xu thế đổi mới phương pháp luận và xây dựng pháp luật về Quy hoạch - Quản lý phát triển đô thị và nông thôn trên thế giới rõ ràng sẽ là những kinh nghiệm và bài học quan trọng cho công tác đổi mới tại Việt Nam. Nhất là trong xu hướng toàn cầu với các chiến lược, hành động hướng tới chất lượng tăng trưởng, cạnh tranh, thích ứng, tăng trưởng gắn với tăng trưởng về thu nhập, việc làm, tài sản, tiện nghi, sức khỏe, hạnh phúc, an toàn, an ninh, và chất lượng môi trường tự nhiên được bảo tồn và gắn với tổ chức, nguồn lực thực hiện và quản lý giám sát phát triển đô thị hiệu quả và minh bạch thông qua các quy trình quy hoạch chiến lược, dự án ưu tiên gắn với nguồn lực thực hiện và bộ chỉ số giám sát đô thị. Xu thế đổi mới này xuyên suốt và được thể hiện tại những Cam kết quốc tế, Hiến chương và các chương trình Nghị sự toàn cầu, Hội nghị thượng đỉnh về định cư con người trong thời gian vừa qua.
Đây là các nội dung rất quan trọng và có giá trị, là một trong những cơ sở cho việc sửa đổi bổ sung quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn. Tuy nhiên, muốn rà soát trọng tâm để sửa đổi pháp luật, cần có thêm những nghiên cứu riêng, đặc thù, tập trung vào việc rà soát văn bản pháp luật, để từ đó có thể cung cấp luận cứ xác thực cho việc sửa đổi bổ sung quy định của pháp luật trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn này.
Đặc biệt việc nghiên cứu các kinh nghiệm quốc tế phải được coi là cần thiết đầu tiên. Công việc này đã được nhiều công trình khoa học đề cập đến, tuy nhiên để có một nghiên cứu mang tính tổng hợp cao, có thể trả lời các vấn đề đang được quan tâm nhất hiện nay trong công tác quản lý quy hoạch như mối quan hệ và tương tác giữa quy hoạch thì vẫn còn thiếu vắng.
Do đó, việc nghiên cứu thực hiện Đề tài NCKH “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để cung cấp luận cứ cho việc sửa đổi bổ sung quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị” trong giai đoạn hiện nay thực sự là rất cần thiết và cấp bách. Có rất nhiều luận cứ ở các khía cạnh khác nhau để sửa đổi các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn. Tuy nhiên, trong giai đoạn nghiên cứu này, đề tài được giới hạn trong nhiệm vụ nghiên cứu là các luận cứ từ kinh nghiệm quốc tế ở cả hai lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tổng quan về công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn hiện nay tại Việt Nam.
- Nghiên cứu, đánh giá kinh nghiệm quốc tế để cung cấp luận cứ cho việc sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn.
- Đề xuất định hướng sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
3. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học từ kinh nghiệm quốc tế về pháp luật trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn.
3.2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về pháp luật trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn để cung cấp luận cứ cho việc sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn tại Việt Nam. Chọn 3 tỉnh, thành phố: Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Yên Bái để khảo sát.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống
Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống trên cơ sở các dữ liệu thu thập đươc. Có 2 dạng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp cần thu thập.
a. Nguồn dữ liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn chính sau:
1. Các văn bản quy phạm pháp luật chính về quy hoạch đô thị và nông thôn của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Xây dựng và các Bộ ngành liên quan.
2. Các Quy hoạch, báo cáo, tổng kết của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựngcác địa phương.
4. Niên giám thống kê: ấn phẩm được Cục Thống kê xuất bản hàng năm.
5. Các tài liệu đã xuất bản, lưu hành của các cơ quan Nhà nước khác có liên quan.
6. Các tài liệu nước ngoài phù hợp với mục tiêu đề tài từ báo cáo nghiên cứu khoa học, internet và các nguồn tin cậy khác.
Đánh giá độ tin cậy và hạn chế của các tài liệu thứ cấp: Các thông tin trên đều từ các nguồn chính thức và đã được kiểm chứng nên hoàn toàn đáng tin cậy. Tuy nhiên so với yêu cầu của đề tài thì còn thiếu cụ thể cần tổng hợp thêm từ thực tiễn và các báo cáo chuyên ngành.
b. Các nguồn dữ liệu sơ cấp
Để phục vụ mục tiêu của đề tài, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập thông tin từ các nguồn thứ cấp. Thông tin được thu thập từ các nguồn: (1) Điều tra xã hội học; (2) Phỏng vấn chuyên gia, nhà quản lý; (3) Điều tra ở địa phương…
4.2. Phương pháp điều tra khảo sát và quan sát thực địa
Có mục đích cơ bản là thống kê, kiểm tra chỉnh lý và bổ sung những tư liệu về tình hình lập, quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn. Nhóm đã tiến hành khảo sát thực tế tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đánh giá về hiện trạng triển khai, đồng thời bổ sung các thông tin, số liệu liên quan đến thực trạng về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn (tại 03 tỉnh, thành phố)...Làm việc, quan sát ghi chép, đồng thời đối chiếu với các hồ sơ thứ cấp ban đầu để đánh giá mức độ triển khai, cập nhật các thay đổi.
4.3. Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn chuyên gia những lĩnh vực có liên quan, cụ thể là: Đối tượng quản lý và ra chính sách: Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng các Thành phố/Tỉnh; Các nhà đầu tư, các doanh nghiệp; Các nhà nghiên cứu và giảng dạy: từ các Bộ, trường Đại học và Viện nghiên cứu.
4.4. Phương pháp so sánh đối chiếu
Trước tiến trình phát triển thực tế của đối tượng nghiên cứu, đối chiếu với các luận cứ từ kinh nghiệm quốc tế để đề xuất về định hướng mức độ, đối tượng sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
4.5. Phương pháp dự báo
Dựa trên kết quả đánh giá phân tích thực tiễn, kết quả nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, đánh giá xu thế phát triển kinh tế-xã hội, xu thế đô thị hóa và các xu thế phát triển đô thị, nông thôn, sự tiến hóa của phương pháp lập quy hoạch…dự báo các nội dung kết quả có thể đạt được để đề xuất định hướng mức độ, đối tượng sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài được cấu trúc thành 3 chương chính:
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan, đánh giá thực trạng, rà soát các nội dung công tác lập, thẩm định, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn tại Việt Nam.
Chương 2: Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để cung cấp luận cứ cho việc sửa đổi bổ sung quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Chương 3: Đối chiếu kinh nghiệm quốc tế để định hướng đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn tại Việt Nam.
Các nhiệm vụ KH&CN khác xem tại đây