Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Nguyễn Xuân Anh
Thư ký khoa học: ThS. Nguyễn Thị Hồng Vân
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giải thích từ ngữ.
2. Luận giải về sự cần thiết của nhiệm vụ.
3. Mục tiêu của nhiệm vụ.
4. Đối tượng nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp phân tích – tổng hợp.
5.2. Phương pháp quy nạp – diễn giải.
5.3. Phương pháp phân loại – hệ thống.
5.4.Phương pháp giả thuyết.
5.5.Phương pháp logic.
5.6.Phương pháp lịch sử.
5.7.Phương pháp khảo sát thực tế.
5.8.Phương pháp chuyên gia.
5.9.Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.Ý nghĩa khoa học của nhiệm vụ.
1. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUYỀN KHÔNG GIAN
1.Các khái niệm liên quan đến quyền không gian.
1.1.Khái niệm chung về quyền và nghĩa vụ.
1.2.Quyền sở hữu, quyền tài sản.
1.3.Quyền sở hữu đai.
1.4.Quyền sử dụng đất và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
1.5.Quyền bề mặt và quyền với bất động sản liền kề.
1.6.Quyền kinh doanh bất động sản.
1.7.Các nghĩa vụ tài chính về đất đai.
1.8.Các nghĩa tài chính trong gian đoạn xây dựng công trình, hình thành tài sản mới gắn với đất.
2. Tổng quan lý luận về quyền không gian.
2.1. Tổng quan lý luận về quyền không gian trên thế giới.
2.2.Tổng quan lý luận về quyền không gian ở Việt Nam.
3. Tổng quan về quy luật vận động của quyền không gian.
3.1.Tính hiển nhiên.
3.2.Tính hàng hoá.
3.3.Tính gián tiếp.
3.4.Tính đa tầng bậc.
3.5.Tính dạng loại.
3.6.Tính định lượng.
4.Đánh giá tổng quan về sự cần thiết, khả năng và điều kiện áp dụng quyền không gian tại Việt Nam.
4.1. Sự cần thiết áp dụng quyền không gian tại Việt Nam.
4.2. Khả năng và điều kiện áp dụng quyền không gian tại Việt Nam.
5. Tổng kết Chương 1.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KHAI THÁC QUYỀN KHÔNG GIAN TRONG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
1. Nhận diện các khoảng trống và sự chồng chéo trong hệ thống văn bản pháp luật từ góc.
độ hiệu quả khai thác quyền không gian .
1.1.Sự bất cập của mô hình tài chính đô thị Việt Nam.
1.2.Sự bất cập của mô hình chính quyền đô thị Việt Nam.
1.3. Khoảng trống giữa chính sách thuế, phí và lợi nhuận đầu tư.
2. Đánh giá thực trạng công tác lập quy hoạch đô thị từ góc độ hiệu quả khai thác quyền
không gian .
2.1. Khó hoả hợp giữa quy hoạch đô thị và quy hoạch đất đai.
2.2.Truyền thống quy hoạch chỉ đạo từ trên xuống.
2.3.Thời gian lập quy hoạch kéo dài.
2.4.Thiếu thống nhất giữa các tầng bậc quy hoạch.
2.5.Tiếp cận đơn ngành.
2.6.Thường xuyên phải điều chỉnh quy hoạch.
2.7. Sự tham gia vào quy hoạch chưa đảm bảo công bằng.
3.Đánh giá thực trạng công tác quản lý phát triển đô thị từ góc độ hiệu quả khai thác quyền không gian .
3.1.Công tác quản lý dự án đầu tư công.
3.2.Công tác quản lý dự án đầu tư xã hội hoá.
3.3.Nhìn lại một số dự án trọng điểm.
4.Tổng kết Chương 2.
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUYỀN KHÔNG GIAN
1.Kinh nghiệm thể chế hoá quyền không gian tại một số nước trên thế giới.
1.1.Nhất thể hoá ngôn ngữ quy hoạch đô thị và quyền không gian.
1.2.Tăng tự chủ tài chính đô thị.
1.3.Kinh nghiệm hình thành các nghĩa vụ tài chính gắn với quyền không gian.
2. Kinh nghiệm xây dựng cơ chế trao đổi quyền không gian (TDR) tại một số nước trên thế giới.
2.1. Sự hình thành và lan tỏa của cơ chế TDR trên thế giới.
2.2. Kinh nghiệm áp dụng TDR tại một số nước trên thế giới.
3.Kinh nghiệm quy hoạch và quản lý phát triển đô thị dựa trên quyền không gian tại một số nước trên thế giới.
3.1.Nhật Bản.
3.2.Singapore.
3.3.Trung Quốc.
3.4.Vương quốc Anh.
3.5.Cộng hòa Liên bang Đức.
3.6.Cộng hoà Pháp.
4.Đề xuất nguyên tắc hoàn thiện cơ chế chính sách và văn bản pháp luật ngành Xây dựng để từng bước áp dụng quyền không gian tại Việt Nam.
4.1.Nguyên tắc 1: Phát triển tiếp nối.
4.2.Nguyên tắc 2: Quyết tâm đổi mới.
4.3.Nguyên tắc 3: Thích ứng từng bước.
4.4.Nguyên tắc 4: Thành quả thực dụng.
5. Tổng kết Chương 3.
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT ĐỘI MỚI PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ DỰA TRÊN QUYỀN KHÔNG GIAN
1.Đề xuất phương pháp phân loại và thứ bậc quyền không gian.
1.1.Phân loại sử dụng đất.
1.2. Các tầng bậc quy hoạch không gian.
1.3.Phân loại không gian.
1.4.Quyền không gian gián tiếp.
2. Đề xuất phương pháp dự báo và xây dựng các chỉ tiêu quy hoạch dựa trên quyền không gian.
2.1.Yêu cầu đối với tính toán không gian ở.
2.2.Yêu cầu đối với tính toán không gian văn phòng.
2.3.Yêu cầu đối với tính toán không gian dịch vụ.
2.4.Yêu cầu đối với tính toán phân bố dân cư và mật độ .
3.Đề xuất nội dung quy hoạch sử dụng không gian.
3.1.Yêu cầu thể hiện bản đồ quy hoạch sử dụng không gian.
3.2.Yêu cầu đối với quy định quản lý hoặc quy chế kiến trúc đô thị.
3.3.Yêu cầu đối với quy hoạch chi tiết, đề xuất dự án đầu tư.
3.4.Yêu cấu đối với thiết kế đô thị.
4.Đề xuất đổi mới một số nội dung quản lý phát triển đô thị dựa trên quyền không gian
4.1.Chứng nhận quyền sử dụng không gian.
4.2.Xây dựng hệ thống dữ liệu không gian.
4.3.Thay thế một số tiêu chuẩn, quy chuẩn bằng quyền không gian.
4.4.Gắn nghĩa vụ với quyền phát triển không gian.
4.5.Tạo nguồn lực cho phát triển hạ tầng khung.
4.6.Tạo nguồn lực cho dự án tái thiết.
5.Tổng kết Chương 4.
CHƯƠNG 5. ĐÈ XUẤT HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT NGÀNH XÂY DỰNG ĐỂ ÁP DỤNG QUYỀN KHÔNG GIAN
1. Đề xuất thử nghiệm một số mô hình cơ chế chính sách dựa trên khai thác quyền không gian.
1.1.Tăng cường tự chủ cho chính quyền đô thị.
1.2.Cơ chế chuyển nhượng quyền không gian (TDR).
1.3.Cơ chế dự án tái điều chỉnh không gian.
1.4.Cơ chế tổng công ty phát triển đô thị.
1.5.Cơ chế ngân hàng nhà đất .
1.6.Cơ chế phi nâng cấp đô thị.
1.7. Các cơ chế nghĩa vụ tài chính gắn với quyền không gian.
2.Đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ngành Xây dựng để áp dụng quyền không gian.
2.1.Đưa khái niệm quyền không gian vào các luật chuyên ngành Xây dựng.
2.2.Hoàn thiện luật pháp về quy hoạch đô thị - nông thôn trên cơ sở ứng dụng quyền không gian.
2.3.Đề xuất thành lập ngành luật quản lý phát triển đô thị trong đó lấy quyền không gian làm một trong những nền tảng chính.
2.4. Hoàn thiện Luật pháp về xây dựng trên cơ sở ứng dụng quyền không gian.
3. Đề xuất một số điều luật về quyền không gian trong dự thảo Luật Quản lý phát triển đô thị.
Điều (n+1). Quyền sở hữu không gian.
Điều (n+2). Quyền sử dụng không gian.
Điều (n+3). Quyền phát triển không gian.
Điều (n+4). Quyền khai thác không gian.
Điều (n+5). Quản lý theo quy hoạch đô thị.
4.Đề xuất lộ trình đưa quyền không gian vào hệ thống pháp luật.
4.1. Bước 1: Tuyên truyền, vận động, chứng minh sự cần thiết áp dụng quyền không gian tại Việt Nam.
4.2.Bước 2: Thể chế hoá quyền không gian tại Luật Quy hoạch đô thị nông thôn, Luật Xây dụng và Luật Quản lý phát triển đô thị và các văn bản liên quan.
4.3. Bước 3: Xây dựng nghị định hướng dẫn về quản lý phát triển đô thị áp dụng cơ chế trao đổi quyền không gian.
4.4.Bước 4: Xây dựng nghị định hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch trên cơ sở quyền không gian được thể chế hoá.
4.5. Bước 5: Hoàn thiện các văn bản pháp luật khác của ngành Xây dựng.
4.6. Bước 6: Đề xuất thể chế hoá các nghĩa vụ tài chính của quyền không gian.
5. Tổng kết Chương 5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giải thích từ ngữ
Trong đề tài này, cụm từ “quyền không gian” là cách gọi tắt của chủ đề nghiên cứu: “quyền và nghĩa vụ sử dụng, khai thác và phát triển không gian”. Đây là cụm từ dùng riêng trong khuôn khổ nghiên cứu này và chưa được pháp điển hoa. Về cơ bản, “quyền không gian” có cùng ý nghĩa với “quyền bề mặt" đề cập trong Bộ luật dân sự năm 2015 (Quốc hội, 2015). Tuy nhiên thuật ngữ “quyển bề mặt”, vốn dùng khái niệm của luật pháp La Mã cổ đại, là khá trừu tượng và khó hiểu trong ngôn ngữ hiện đại. Do đó, nghiên cứu này đã không lựa chọn sử dụng thuật ngữ “quyền bề mặt” có sẵn, mà dùng cụm từ mới nhằm triển khai một cách toàn diện các khía cạnh lý luận liên quan. Đây chỉ là một lựa chọn học thuật, không phải là đề xuất thuật ngữ pháp luật.
Trong đó:
Từ “quyền” luôn bao hàm ý nghĩa “quyền và nghĩa vụ", bởi nghĩa vụ là không thể tách rời với quyền trong bất kỳ hệ thống pháp luật nào.
- Từ “sử dụng” được dùng để thể hiện mối liên hệ giữa “sử dụng không gian” và ”sử dụng đất”. Đây là mối liên hệ không thể tách rời vị quyền không gian phải sinh từ quyền sử dụng đất. Tuy nhiên quyền không gian cần được định hình tách bạch ở một mức độ nhất định đối với quyền sử dụng đất, bởi chủ thể và hoạt động khai thác, phát triển không gian có thể trùng hoặc khác biệt, thậm chí mở rộng hơn nhiều so với chủ thể và hoạt động sử dụng đất ban đầu. So với quyền sử dụng đất, quyền không gian phản ánh sát hơn với bản chất thực tiễn của các hoạt động đô thị. Chỉ khi hệ thống pháp luật bám sát với bản chất hoạt động kinh tế - xã hội, nó mới có thể quản lý và thúc đẩy phát triển một cách linh hoạt, đa dạng và lành mạnh.
- Quyền không gian, hay “Quyền sử dụng không gian”, bao gồm “quyền phát triển không gian” và“quyền khai thác không gian”. Khác với quyền sử dụng đất bị giới hạn trong ranh giới hai chiều của mảnh đất, quyền sử dụng không gian nhấn mạnh vào khả năng phát triển ở chiều không gian thứ ba, từ đó tạo ra những giá trị khai thác đa dạng hơn so với diện tích bề mặt ban đầu.
- “Quyền phát triển không gian" là quyền được xây dựng, tạo dựng các vật thể trong không gian gắn với mặt đất, cả trên và dưới lòng đất, như công trình xây dựng. cây trồng, hoặc các tài sản cố định khác. Quyền phát triển này không tách rời với quyền sở hữu tài sản (trong không gian 3D của thửa đất) do chủ thế quyền không gian tạo ra.
- “Quyền khai thác không gian" liên quan đến quyền được hưởng dụng, chuyển nhượng, định đoạt đối với tài sản đã được xác lập quyền sở hữu nên trên. Quyền khai thác còn bao gồm quyền chi phối giản tiếp với không gian liền kể (quyền địa dịch).
- “Nghĩa vụ” của người sử dụng không gian liên quan đến yêu cầu sử dụng, phát triển, khai thác không gian, tuân thủ theo quy hoạch, thực hiện các trách nhiệm đô thị quy định bởi chính quyền địa phương, và thực hiện các nghĩa vụ tài chính tương ứng với các hoạt động trong quá trình sử dụng không gian.
2. Luận giải về sự cần thiết của nhiệm vụ
Không gian trên không, tại bề mặt, dưới mặt đất/mặt nước đều là tài sản tài nguyên của quốc gia (tương tự như đất đai), có thể được khai thác sử dụng để mang lại lợi ích cho con người, và là hàng hóa có thể trao đổi. Các khái niệm ban đầu về quyền bề mặt (cũng chính là quyền không gian) đã được đề cập trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Tại Việt Nam, với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, trên cơ sở thẩm quyền luật định, Nhà nước sẽ trao quyền sử dụng đất cho các chủ thể khác nhau trong xã hội. Quyền không gian hoàn toàn có thể đi kèm với quyền sử dụng đất của Luật Đất đai thành một cặp công cụ pháp luật hỗ trợ nhau trong quản lý phát triển. Một công cụ đứng riêng rẽ sẽ là không đẩy đủ để quản lý.
Tuy nhiên, nguồn lực này hiện chưa được quản lý đúng với tiềm năng hiệu quả. Hiện nay pháp luật về đất đai chưa có quy định đầy đủ đối với công tác quản lý phát triển và khai thác, sử dụng không gian trên, dưới mặt đất, mặt nước và không gian ngầm. Pháp luật về Xây dựng cũng chưa đầy đủ và thống nhất về nội dung này, đặc biệt là việc xác định (1) Phân loại quyền không gian trực tiếp, gián tiếp, (2) Xác định các chỉ tiêu quy hoạch liên quan đến từng loại quyền không gian (3) Định giá quyền không gian; (4) Cơ chế chính sách, quy định quản lý dựa trên quyền không gian.
Nếu so sánh việc khai thác quyền sử dụng đất như công nghệ khai thác năng lượng từ dòng nước, thì việc khai thác quyền sử dụng không gian giống như công nghệ khai thác năng lượng từ hơi nước. Công nghệ luôn kèm theo những “máy móc" mới được phát minh và những lề luật mới để kiểm soát sự an toàn. Kinh nghiệm quốc tế về quy hoạch và quản lý phát triển dựa trên quyền không gian hiện nay là khá đa dạng và đã có nhiều thực hành thành công đáng học hỏi. Việc nghiên cứu tiềm năng, khả năng ứng dụng các kinh nghiệm này vào Việt Nam là rất cần thiết vào thời điểm này. Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết để áp dụng các cơ chế, chính sách này đòi hỏi thể chế hóa quyền không gian. Công việc này cần sự chuẩn bị toàn diện về lý luận và thực tiễn trong các lĩnh vực: kinh tế thể chế, thị trường bất động sản, tổ chức chính quyền địa phương, quy hoạch và quản lý phát triển đô thị...
3. Những luận điểm nêu trên cho thấy tính cấp thiết của nghiên cứu này.
Mục tiêu của nhiệm vụ
* Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng cơ sở khoa học cho hoàn thiện cơ chế chính sách về quy hoạch và quản lý phát triển đô thị dựa trên quyền không gian, đảm bảo cân bằng hài hòa giữa quyền lợi và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, tập thể và cá nhân tham gia quá trình phát triển đô thị, tối ưu hóa nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
* Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu các khái niệm về quyền không gian.
- Nhận diện các khoảng trống trong hệ thống pháp luật từ góc độ hiệu quả khai thác quyền không gian.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý và khai thác quyền không gian.
- Đề xuất một số đổi mới về phương pháp quy hoạch và quản lý phát triển đô thị dựa trên quyền không gian.
- Đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách và văn bản pháp luật ngành Xây dựng để áp dụng quyền không gian.
4. Đối tượng nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
- Pháp luật liên quan quyền sử dụng đất và quyền không gian.
- Cơ chế chính sách liên quan đến quyền không gian.
- Cơ chế thị trường liên quan quyền không gian.
- Nguyên tắc quy hoạch và quản lý phát triển dựa trên quyền không gian.
Các phương pháp sau đây, thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học lý thuyết, chủ yếu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
5.1. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Được áp dụng chủ yếu trong phân tích khái niệm quyền không gian, tổng hợp các lý thuyết liên quan từ nhiều nguồn khác nhau để đưa ra khung lý thuyết phù hợp cho Việt Nam. Phương pháp này tập trung vào việc phân tích và tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để xây dựng một cơ sở lý thuyết. Mục tiêu là cung cấp cái nhìn rõ ràng và đa dạng về đối tượng nghiên cứu, đồng thời đánh giá và khai thác sự phong phú của các nguồn thông tin. Trong quá trình phẫn tích và tổng hợp, dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, sẽ trải qua một quy trình phân tích chi tiết nhằm xác định các xu hướng chung, ý kiến trái chiều và mối liên hệ giữa các khái niệm trong lĩnh vực. Phương pháp quy nạp - diễn giải
5.2.Được áp dụng chủ yếu trong việc khái quát các mô hình quốc tế về quyền không gian và diễn giải cách áp dụng vào bối cảnh Việt Nam. Phương pháp quy nạp - diễn giải liên quan đến việc giải thích ý nghĩa và tác động của các khái niệm cũng như lý thuyết trong lĩnh vực, nhằm hỗ trợ hiểu rõ cách các yếu tố và quy luật lý thuyết tác động đến thực tế và được diễn giải trong các bối cảnh cụ thể. Trong quá trình quy nạp, để tải chú trọng mô tả và làm rõ ý nghĩa của các khái niệm, lý thuyết, đồng thời xác định mối quan hệ giữa chúng và ảnh hưởng trong thực tiễn, song không chỉ tập trung vào mô tả sự tồn tại, mà nhấn mạnh vào bối cảnh cụ thể.
5.3. Phương pháp phân loại - hệ thống
Được áp dụng chủ yếu trong việc xây dựng phương pháp phân loại quyền không gian dựa trên nhiều hệ quy chiếu khác nhau như chức năng, dạng phát triển, quyền trực tiếp - gián tiếp, quyền công cộng - tư hữu. Phương pháp này liên quan đến việc tổ chức, phân loại và sắp xếp thông tin theo các tiêu chỉ cụ thể nhằm hiểu rõ hơn về sự tương tác và mối quan hệ giữa các yếu tố trong lĩnh vực nghiên cứu. Khi áp dụng phương pháp này, các đặc điểm quan trọng được xác định và phân loại thành nhóm dựa trên thuộc tỉnh chung hoặc mức độ tương đồng. Quá trình phân loại tạo ra cấu trúc hệ thống, giúp hiểu rõ hơn về sự kết nối và tác động giữa các thành phần khác nhau.
5.4. Phương pháp giả thuyết
Các đề xuất về ứng dụng quyền không gian được xây dựng dựa trên giả thuyết về cách thức hoạt động của quyền không gian trong hệ thống pháp lý, trong đó chấp nhận thể chế hoả quyền không gian. Phương pháp gia thuyết là một chiến lược nghiên cứu lý thuyết, tập trung vào việc xây dựng và kiểm nghiệm các giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố trong lĩnh vực nghiên cứu. Mục tiêu chính của phương pháp này là phát triển các giả thuyết có khả năng giải thích và dự đoán các hiện tượng hoặc mối quan hệ thực tế. Khi áp dụng phương pháp gia thuyết, để tài thường bắt đầu bằng cách đặt ra một hoặc nhiều gia định về sự liên kết giữa các biến. Sau đó, phân tích hệ quả để kiểm tra mức độ khả thi của các giả thuyết
5.5. Phương pháp logic
Được áp dụng chủ yếu trong việc sắp xếp các nguyên tắc, hệ thống hỏa các lý thuyết và đề xuất. Phương pháp logic sử dụng các quy tắc lập luận hợp lý để phát triển lý thuyết. Nhờ đó, đề tài khám phá sâu sắc hơn bản chất của các mối quan hệ và nền tảng lý thuyết theo cách có hệ thống và hợp lý. Những quy luật như suy luận, phản luận và phân tích logic được áp dụng để kiểm tra tính nhất quán và logic của lý thuyết. Để tài áp dụng các quy tắc logic để phân tích mệnh đề, quy luật hoặc giả thuyết, đồng thời xác định tính hợp lý và chính xác của chúng. Phương pháp này giúp xây dựng lý thuyết một cách logic, tạo ra khung nhìn rõ ràng và có hệ thống về đối tượng nghiên cứu.
5.6. Phương pháp hồi cổ - lịch sử
Phương pháp hồi cổ - lịch sử được sử dụng chủ yếu để xem xét quá trình phát triển của các cơ chế quy hoạch và quản lý phát triển tại các quốc gia khác nhau, Phương pháp này tập trung vào việc khám phá quá trình hình thành và phát triển của chủ đề nghiên cứu. Đề tài thu thập và phân tích tư liệu lịch sử để xây dựng các giải thích khoa học về quá khứ. Phương pháp này cũng cung cấp cơ sở để đánh giá xu hướng, quy luật, cũng như mỗi tương quan xã hội và văn hóa qua từng thời kỳ.
5.7. Phương pháp khảo sát thực tế
Được sử dụng trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin hiện trạng. Phương pháp khảo sát giúp thu thập và phân tích dữ liệu từ các nguồn thông tin thực tế nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể. Phương pháp này đặt ra các câu hỏi nghiên cứu và sử dụng công cụ như quan sát, khảo sát hoặc phỏng vấn để thu thập ý kiến từ đối tượng.
5.8. Phương pháp chuyên gia
Được sử dụng trong quá trình thảo luận, xây dựng hiểu biết chung. Tuy không thể hiện trong các báo cáo, phương pháp chuyên gia tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực liên quan. Thông qua phỏng vấn, tham khảo ý kiến hoặc thảo luận với những người có chuyên môn cao và kinh nghiệm phong phủ. nhóm nghiên cứu có được các đánh giá sâu và mở rộng nhận định về chủ đề một cách toàn diện và thấu đảo hơn.
Các nhiệm vụ KH&CN khác xem tại đây