Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS.KTS. Lưu Đức Cường
Thư ký đề tài: ThS.KTS. Lê Kiều Thanh
MỞ ĐẦU
1. Lý do và sự cần thiết
Việt Nam là một nước đang phát triển và hiện đang sử dụng phương pháp quy hoạch đô thị tổng thể với bề dầy lịch sử trên 100 năm, kế thừa từ kinh nghiệm các giai đoạn lịch sử, Quy hoạch đô thị tổng thể thời kỳ Pháp thuộc, Quy hoạch đô thị tổng thể theo mô hình các nước xã hội chủ nghĩa. Từ Thời kỳ mở cửa chính sách kinh tế những năm 1990, trong cả nước đã áp dụng nhiều Phương pháp quy hoạch đô thị ‘mới’ như Quy hoạch chiến lược, Quy hoạch cấu trúc chiến lược, Quy hoạch tổng thể ‘mới’... Tuy nhiên, các phương pháp mới chỉ dừng lại ở giai đoạn ý tưởng, dự án hỗ trợ kỹ thuật, các đồ án quy hoạch đô thị được duyệt và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng trong thực tiễn.
Khi chính sách kinh tế ‘đổi mới’ ra đời, định hướng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thì phương pháp quy hoạch đô thị đòi hỏi cần có những tiếp cận mới phù hợp với thể chế chính trị và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Những bước tiến về chính sách về nhà ở, quyền sử dụng đất đai, đầu tư, sản xuất, kinh doanh đã tác động quá trình phát triển đô thị và thay đổi cấu trúc của các chủ thể tham gia lập và thực hiện quy hoạch. Do đó phương pháp luận quy hoạch và quản lý phát triển đô thị cần có những đổi mới bao gồm cả nhận thức, thước đo giá trị và phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả công cụ quy hoạch và quản lý phát triển đô thị của nhà nước và các chính quyền địa phương với vai trò kiến tạo, xây dựng môi trường ra quyết định gồm có sự tham gia của nhiều bên liên quan.
Các tồn tại trong công tác QH-QLPTĐT hiện nay đã được rà soát qua kiểm tra thực tế tại các địa phương (Báo cáo số 91/BC-BXD ngày 20/11/2017) như công tác lập, phê duyệt Quy hoạch các cấp độ và loại hình hầu hết tại các địa phương chưa được thực hiện đồng bộ; kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm chưa gắn kết với quy hoạch, dẫn tới việc đầu tư dàn trải, không đảm bảo đầu tư đồng bộ giữa nhà ở, khu đô thị và trụ sở...với hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
Những nội dung của đồ án quy hoạch như dự báo dân số và đất đai thiếu khoa học không khả thi trong triển khai thực tế, ảnh hưởng tới kiểm soát mức độ phù hợp giữa các cấp độ quy hoạch, gây ra việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng về mật độ, tầng cao, sử dụng đất thiếu kiểm soát.
Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn chưa cập nhật với những loại hình bất động sản mới như condotel, officetel, các loại hình sử dụng đất ‘mới’ đất hỗn hợp dẫn tới những chỉ tiêu về dân số, hệ số sử dụng đất tăng cao hơn nhiều so với quy hoạch chung đô thị được duyệt.
Trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch việc lấy ý kiến cộng đồng chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, chủ đầu tư và cộng đồng dân cư.
Các yêu cầu mới đặt ra theo quy định Luật quy hoạch:
Tính liên tục của hệ thống quy hoạch, trong đó quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn là một trong 5 loại hình thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia.
Thay đổi phương pháp quy hoạch đô thị tích hợp các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể KT-XH cấp huyện (thành phố, thị xã) để đảm bảo quản lý, phát triển đồng bộ phù hợp với Luật Quy hoạch.
Thống nhất quy định sử dụng đất trong lĩnh vực tài nguyên môi trường và sử dụng đất trong quy hoạch đô thị.
Các yêu cầu mới về nội dung quy hoạch đô thị và yếu tố cần xem xét trong quá trình thẩm định và giám sát triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt, hướng tới mô hình đô thị thích ứng BĐKH, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và thông minh.
Xây dựng quy trình để kiểm soát phát triển từ quy hoạch chung đô thị đến dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo thống nhất với các bộ ngành khác để giảm thiểu thủ tục hành chính và đồng bộ trong quản lý phát triển.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Quy hoạch, quản lý phát triển đô thị, khắc phục tính đơn lẻ, thiếu cập nhật gây khó khăn cho công tác áp dụng công cụ công nghệ trong công tác tổng hợp, đánh giá, phân tích số liệu đô thị. Cơ sở dữ liệu hướng tới tính liên thông và đồng bộ với các ngành, các cấp, khả thi trong áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm hỗ trợ ra quyết định quy hoạch đô thị.
Xu thế đổi mới phương pháp luận Quy hoạch-Quản lý phát triển đô thị trên thế giới sẽ là những kinh nghiệm và bài học cho công tác đổi mới tại Việt Nam. Xu thế đổi mới phương pháp luận Quy hoạch – Quản lý phát triển đô thị Việt Nam sẽ nằm trong quy luật chung đó, từ Thời kỳ của Phương pháp quy hoạch tổng thể; chú trọng thiết kế không gian, mở rộng quy mô đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, chuyển sang phương pháp quy hoạch chiến lược, hành động hướng tới chất lượng tăng trưởng đô thị, cạnh tranh, thích ứng, tăng trưởng đô thị gắn với tăng trưởng về thu nhập, việc làm, tài sản, tiện nghi, sức khỏe, hạnh phúc, an toàn, an ninh, và chất lượng môi trường tự nhiên được bảo tồn và gắn với tổ chức, nguồn lực thực hiện và quản lý giám sát phát triển đô thị hiệu quả và minh bạch thông qua các quy trình quy hoạch chiến lược, dự án ưu tiên gắn với nguồn lực thực hiện và bộ chỉ số giám sát đô thị. Xu thế đổi mới này xuyên suốt và được thể hiện tại những Cam kết quốc tế, Hiến chương và các chương trình nghị sự toàn cầu, Hội nghị thượng đỉnh về định cư con người trong thời gian vừa qua.
Với lý do nêu trên, Đề tài NCKH trọng điểm cấp Bộ năm 2018 nhằm xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn, làm cơ sở xây dựng Đề án đổi mới phương pháp luận Quy hoạch và quản lý phát triển đô thị.
2. Đối tượng, mục tiêu và yêu cầu về nội dung
- Mục tiêu: Đổi mới phương pháp luận quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đô thị nhằm phát triển đô thị nhanh, bền vững, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường, phát triển hệ thống đô thị theo quy hoạch và có kế hoạch phù hợp xu thế hội nhập, toàn cầu hóa trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0.
- Đối tượng, phạm vi: Hệ thống hóa các quan điểm, nguyên tắc và xu thế lý luận về lý thuyết triết học, lý thuyết kỹ thuật đô thị, và lý thuyết tổ chức quản lý, để lựa chọn, xây dựng và đổi mới phương pháp Quy hoạch và quản lý phát triển đô thị phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Do yêu cầu thực tiễn cần nhanh chóng đổi mới những lĩnh vực ‘trọng điểm nóng’ trong quy hoạch và phát triển đô thị và yêu cầu đặt hàng của Bộ Xây dựng, đề tài đã giảm bớt liều lượng về nghiên cứu lý thuyết/ học thuật và mở rộng phạm vi bao gồm cả những lĩnh vực thực tiễn (Cơ sở dữ liệu, sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, không gian cao tầng, điều chỉnh quy hoạch, phát triển ven đô, thích ứng biến đổi khí hậu, quy trình, nội dung và sản phẩm…) để có thể áp dụng ngay được những kết quả của đề tài trong thời gian sắp tới.
3. Dự kiến kết quả đạt được
§ Xây dựng phương pháp luận đổi mới quy hoạch-quản lý phát triển đô thị nhằm:
§ Tích hợp các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể KT-XH, thống nhất quy định sử dụng đất trong lĩnh vực tài nguyên môi trường và trong quy hoạch đô thị để đảm bảo quy hoạch, quản lý phát triển đô thị hiệu quả.
§ Đổi mới nội dung quy hoạch và quy trình thẩm định và giám sát thực hiện theo quy hoạch được duyệt hướng tới đô thị phát triển bền vững (tăng trưởng xanh, thích ứng BĐKH và thông minh).
§ Nâng cao hiệu quả quy trình kiểm soát phát triển từ quy hoạch chung đô thị đến dự án đầu tư xây dựng, thống nhất với các ngành (đất đai, môi trường, tài chính) nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính và đồng bộ trong quản lý phát triển đô thị, đảm bảo khai thác không gian và phát triển đô thị phù hợp với khả năng dung nạp hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thoát nước), hạ tầng xã hội, công viên cây xanh, nguồn lực huy động.
§ Ứng dụng công nghệ thông tin 4.0 trong công tác tổng hợp, đánh giá, giám sát thực trạng phát triển đô thị, hướng tới xây dựng cơ sở dữ liệu liên thông và đồng bộ với các ngành kinh tế (giáo dục, đào tạo, công nghiệp, du lịch, thương mại, nông nghiệp...) và các ngành kỹ thuật (đất đai, môi trường, năng lượng...), các cấp (quốc gia, tỉnh, thành phố) nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định đầu tư phát triển đô thị.
§ Xây dựng khung nhiệm vụ để tổ chức triển khai các kết quả ứng dụng của đề tài đổi mới phương pháp luận quy hoạch-quản lý phát triển đô thị như sau:
o Hệ thống văn bản pháp luật về lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch đô thị.
o Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quy hoạch đô thị.
o Hệ thống hướng dẫn kỹ thuật (dự báo, môi trường, đất đai).
o Nhóm các đề tài nghiên cứu khoa học triển khai (cơ sở dữ liệu, phân vùng, tầng cao, đất đai, hạ tầng...).
Các nhiệm vụ KH&CN khác xem tại đây