
Chủ nhiệm: ThS. CNMT Nguyễn Việt Dũng
và các cán bộ Viện Quy hoạch môi trường, HTKT đô thị và nông thôn (trực thuộc VIUP).
1. Sự cần thiết phải thực hiện dự án
Việt Nam là một trong số ít quốc gia sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH, NBD, trong đó sông Mê Kông chịu ảnh hưởng nặng nề bởi xâm nhập mặn và ngập úng. Khu vực duyên hải miền Trung sẽ bị ảnh hưởngnặng nề và Tây Nguyên có đặc điểm số giờ nắng nhiều nhất cả nước cùng với đó là hiện tượng hạn hán đang xảy ra trầm trọng hơn đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
BĐKH và nước biển dâng trong tương lai những tác động từ các hiện tượng cực đoan xảy ra khó lường trước hơn, nước biển dâng sẽ gây ra các hậu quả liên qua tới yếu tố nước như lũ lụt, xâm nhập mặn, hạn hán ảnh hưởng tới nguồn nước cấp…
Mặc dù, Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc tuy nhiên do vị trí địa lý nước ta lại nằm ở hạ nguồn các lưu vực sông lớn trong khu vực nên mất đi sự chủ động về nguồn nước cũng như bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của các quốc gia ở thượng nguồn lưu vực (phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ chiếm đến 72%). Vùng miền Trung và Tây Nguyên các sông thường ngắn, dốc chia thành các nhiều lưu vực nhỏ, dòng chảy tập trung nhanh. Do đặc điểm điều kiên tự nhiên và địa hình trong mùa mưa nhưng lại có khả năng thiếu nước trong mùa khô do hạn hạn, xâm nhập mặn và số giờ nắng nhiều nhất cả nước (theo báo cáo quốc gia về giảm thiểu rủi ro thiên tai 2005).
Sông Mekong là con sông cung cấp nguồn nước chính của Đồng bằng sông Cửu Long. Đầu năm 2016, trong thời gian khu vực đang trải qua mùa khô, lượng nước con sông này đã giảm sút nghiêm trọng gây nên tình trạng thiếu nước, dẫn đến hiện tượng nước mặn thâm nhập ngược dòng lên khu vực. Trong đợt hạn hán 2016, có 13 tỉnh tại Đồng bằng sông Cửu Long thành bị mặn xâm nhập. 10 tỉnh đã công bố thiên tai, trong đó nhiều tỉnh công bố cấp độ 2. Tuy nhiên đến tháng năm 2020 hạn, mặn đã vượt mốc 2016.
Có thể thấy rằng, tình trạng hạn hán, xâm nhập mặt tại các khu vực này đang đặt ra rất nhiều khó khăn cho sản xuất, đảm bảo nhu cầu phát triển đặc biệt là đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho người dân đô thị trong khi đó tỷ lệ đô thị hóa được dự báo sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới.
Một số quy hoạch chuyên ngành như Quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng; Quy hoạch cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tuy nhiên các giải pháp này đều ở quy mô cấp vùng, theo các lưu vực sông, mang tính chất khung,chưa có giải pháp cụ thể cho đô thị.
Vì vậy, việc “Xây dựng giải pháp quy hoạch và quản lý cấp nước đô thị tại các vùng hạn chế nguồn nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu” là rất cần thiết hiện nay và trong tương lai để đảm bảo nhu cầu cơ bản của người dân và các hoạt động của đô thị.
2. Mục tiêu và nội dung chính
- Rà soát văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch và quản lý cấp nước nhằm triển khai nội dung 5 và 6 thuộc chương trình 2 đề án 2623 “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 - 2020” về hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến quy hoạch, phát triển đô thị có lồng ghép với BĐKH.
- Đề xuất giải pháp quy hoạch và quản lý cấp nước tại vùng khó khăn về nguồn nước nhằm triển khai nội dung 10 và 14 thuộc chương trình 4 Đề án 2623: Xây dựng tài liệu hướng dẫn quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, thiết kế công trình xanh, công trình tiết kiệm năng lượng; Hình thành tài liệu giảng dạy bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý rủi ro, ứng phó với BĐKH tại khu vực đô thị.
- Tăng cường năng lực ứng phó với BĐKH cho các đô thị tại vùng khó khăn về nguồn nước thông qua giải pháp quy hoạch và quản lý cấp nước.
3. Phạm vi và đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Đô thị chịu tác động mạnh do hạn hán, xâm nhập mặn hạn chế về nguồn nước thuộc các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
+ Nguồn nước và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp nước cho đô thị
- Phạm vi nghiên cứu: 4 tỉnh/thành phố đại diện cho vùng đồng bằng sông Cửu Long (Thị xã Gò Công – tỉnh Tiền Giang; Thành phố Bến Tre – tỉnh Bến Tre), khu vực Tây Nguyên (Tp. Buôn Ma Thuột – tỉnh Đắk Lắk) và khu vực Nam Trung bộ (Tp. Tuy Hòa – Phú Yên).
4. Phương pháp thực hiện nhiệm vụ
a. Phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá
Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá là một trong những phương pháp cơ bản của nghiên cứu với mục tiêu đánh giá tổng quan thực trạng và tình hình phát triển của hệ thống cấp nước đô thị
Phương pháp này sử dụng các kết quả điều tra cùng với các kết quả tổng hợp từ các dự án, nghiên cứu khác có liên quan để phân tích, đánh giá và đưa ra các nhận định mang tính tổng hợp.
Các số liệu thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá theo các thông tin sau:
- Thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật về cấp nước.
- Thông tin về thực trạng tác động của BĐKH tới công tác cấp nước của 3 vùng.
- Các công trình nghiên cứu, đề tài, bài báo, luận án… liên quan.
- Tiếp thu, kế thừa và phát huy những tài liệu cơ sở, những nghiên cứu và kiến thức đã có là nội dung quan trọng của nghiên cứu. Các số liệu, tài liệu liên quan, các lý thuyết và mô hình, giải pháp quy hoạch, quản lý cấp nước ứng phó với khan hiếm nước.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về lý luận và thực tiễn sẽ được nghiên cứu và đánh giá và có chọn lọc.
b. Phương pháp phát phiếu điều tra và khảo sát thực địa
Dựa trên yêu cầu của nhiệm vụ, nhóm thực hiện đã tiến hành khảo sát thực tế tại 4 tỉnh/thành phố đại diện cho 3 vùng trong phạm vi nghiên cứu, thu thập thông tin, trực tiếp phỏng vấn trao đổi với các đơn vị chính liên quan tới quy hoạch và quản lý cấp nước (Sở XD, TNMT, NNPTNT, chính quyền đô thị) để có thông tin chuyên sâu, cụ thể về tình hình quy hoạch, quản lý cấp nước, tác động của BĐKH tới cấp nước và hiệu quả, khó khăn trong công tác ứng phó với thiếu nước. Đây là cơ sở thực tiễn để xây dựng các giải pháp cũng như đề xuất trong công tác quy hoạch, quản lý cấp nước nói chung và tại các vùng khó khăn về nguồn nước nói riêng.
Ngoài ra, phiếu điều tra đã được chuyển tới các sở xây dựng của 3 vùng nhằm thu thập thông tin bổ sung về: (i) hiện trạng, quy hoạch và công tác quản lý hệ thống cấp nước đô thị; (ii) tác động của BĐKH (hạn, xâm nhập mặn) tới công tác cấp nước đô thị, (iii) các giải pháp hiện nay địa phương thực hiện để ứng phó; (iv) các thách thức, khó khăn và kiến nghị đề xuất của các địa phương trong công tác quy hoạch, quản lý cấp nước.
c. Phương pháp chuyên gia: tổ chức hội thảo, lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan
Phương pháp chuyên gia là phương pháp khai thác, học hỏi, tận dụng hiệu quả nhất những đóng góp của chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ.
d. Phương pháp sơ đồ hóa, phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp sơ đồ hóa và phân tích SWOT nhằm sơ đồ hóa các nội dung nghiên cứu và đánh giá phân tích chúng nhằm làm rõ các điểm mạnh, điểm yếu và xác định được những thách thức đặt ra để tìm ra cơ hội từ những vấn đề còn tồn tại của hệ thống thoát nước nói chung cũng như cho việc áp dụng hệ thống thoát nước xanh bền vững ở Việt Nam.
MỤC LỤC
1. Sự cần thiết phải thực hiện dự án
2. Mục tiêu và nội dung chính
3. Phạm vi và đối tượng
4. Phương pháp thực hiện nhiệm vụ
CHƯƠNG I: TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI CẤP NƯỚC VÙNG NAM TRUNG BỘ, TÂY NGUYÊN VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1. Khái quát chung về công tác cấp nước đô thị tại các vùng hạn chế nguồn nước ở Việt Nam
1.1.1. Hệ thống đô thị
1.1.2. Vùng hạn chế nguồn nước mặt
1.1.3. Hoạt động cấp nước đô thị
1.2. Tác động của thiên tai và và BĐKH tới công tác cấp nước đô thị
1.2.1. Nhận dạng các tác động của thiên tai và BĐKH tới công tác cấp nước đô thị.
1.2.2. Diễn biến, xu thế của các loại hình thiên tai và BĐKH tác động tới cấp nước vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và ĐBSCL
1.3. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới cấp nước
1.3.1. Rà soát các văn bản pháp luật
1.3.2. Vai trò quản lý ngành đối với cấp nước
1.3.3. Đánh giá khung quản trị nước tại Việt Nam
CHƯƠNG II: RÀ SOÁT CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ CẤP NƯỚC TẠI BỐN ĐÔ THỊ KHẢO SÁT VÀ MỘT SỐ ĐÔ THỊ KHÁC
2.1. Vùng Tây Nguyên
2.1.1. Thành phố Buôn Ma Thuột
2.1.2. Các đô thị khác
2.1.3. Đánh giá hiệu quả và thách thức trong công tác quy hoạch và quản lý cấp nước
2.2. Vùng Nam Trung Bộ
2.2.1. Thành phố Tuy Hòa
2.2.2. Các đô thị khác
2.2.3. Đánh giá hiệu quả và thách thức trong công tác quy hoạch và quản lý cấp nước khu vực Nam Trung Bộ
2.3. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
2.3.1. Thành phố Bến Tre
2.3.2. Thị xã Gò Công
2.3.3. Các đô thị khác
2.3.4. Đánh giá hiệu quả và thách thức trong công tác quy hoạch và quản lý cấp nước
CHƯƠNG III: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ CẤP NƯỚC ỨNG PHÓ VỚI KHAN HIẾM NƯỚC
3.1. Quy hoạch cấp nước ứng phó khan hiếm nước
3.1.1. Chiến lược, chương trình, quy hoạch tổng thể liên quan tới cấp nước đô thị
3.1.2. Các giải pháp quy hoạch cấp nước liên vùng
3.1.3. Các giải pháp áp dụng trong quy hoạch cấp nước
3.2. Quản lý cấp nước ứng phó khan hiếm nước
3.3. Các ví dụ điển hình trong quản lý, quy hoạch sử dụng nước
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ CẤP NƯỚC
4.1. Quan điểm, cách tiếp cận trong cấp nước đô thị ở vùng hạn chế nguồn nước
4.2. Nguyên tắc, yêu cầu đối với quy hoạch và công tác quản lý cấp nước cho vùng hạn chế nguồn nước
4.3. Các giải pháp quy hoạch
4.3.1. Lồng ghép ứng phó với BĐKH trong nội dung quy hoạch cấp nước
4.3.2. Các giải pháp quy hoạch cấp nước
4.4. Các giải pháp quản lý cấp nước
4.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng phó khẩn cấp
4.4.2. Quản lý cung – cầu, phân loại mục đích sử dụng
4.4.3. Cơ chế chính sách phối hợp về cấp nước (theo vùng, theo ngành)
4.4.4. Áp dụng giải pháp thông minh quản lý cấp nước hiệu quả
CHƯƠNG V: KIẾN NGHỊ BỔ SUNG QUY ĐịNH PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH
5.1. Đề xuất về chỉnh sửa, bổ sung các quy định pháp lý
5.1.1. Ban hành Luật mới
5.1.2. Các luật và Nghị định dưới luật cần bổ sung
5.1.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn cần ban hành
5.2. Phát triển các chính sách quốc gia trong chiến lược phát triển và bảo vệ nguồn nước ứng phó với BĐKH
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ