
Chủ nhiệm: ThS. KTS Lê Thị Thúy Hà
và các cán bộ Phòng Nghiên cứu chiến lược và chính sách phát triển đô thị trực thuộc VIUP
SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN DỰ ÁN:
a) Đồng bằng sông Cửu Long với biến đổi khí hậu và sự thay đổi môi trường sinh thái
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nổi tiếng với sự đa dạng hệ sinh thái bởi vị trí địa lý nằm ở hạ lưu của sông Mekong, một con sông lớn trên thế giới. Ba hệ sinh thái tiêu biểu của vùng là rừng ngập mặn, đầm nội địa (rừng tràm) và vùng cửa sông. ĐBSCL là địa bàn đang chịu tác động lớn bởi biến đổi khí hậu (BĐKH) do thiên nhiên và cả con người gây ra.
ĐBSCL luôn phải sống chung với lũ lụt và sự thay đổi thường xuyên của nước. Nước cũng là cơ chế sự sống tự nhiên của vùng. Theo kịch bản trung bình NBD, vào giữa TK 21 ĐBSCL nước biển dâng 23-30cm, đến cuối TK21 là 59-82cm. Các khu vực đô thị chịu ảnh hưởng là các khu vực Châu Đốc, Long Xuyên, Cao lãnh thường xuyên ảnh hưởng bởi ngập lũ, có thêm Sa Đéc, Vĩnh Long, tân An, Mỹ Tho, Cần Thơ, Vị Thanh, Sóc Trăng, rạch Giá và Hà tiên bị ngập trên 1,0m (nghiêm trọng là Cần Thơ và Vĩnh Long). Các khu vực Tứ giác Long Xuyên, vùng giữa sông Tiền và sông Hậu sẽ có lũ lớn ảnh hưởng đến sinh kế cư dân đô thị - nông thôn. Các đô thị Mỹ Tho, Bến Tre, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau tiêu thoát nước rất khó khăn. Hiện nay, vùng ĐBSCL lại đang đối mặt với xâm nhập mặn. Gần 1 triệu ha bị ảnh hưởng triều cường; 1,7 triệu ha (45% đất đồng bằng) bị xâm nhập mặn trong 6 tháng mỗi năm, đã làm cho nhiều đô thị chịu ảnh hưởng thay đổi sinh kế và nhất là cấp nước dân sinh, như ở Bến Lức, Tân An, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Rạch Giá, Hà tiên, Mỹ Tho, Vĩnh Long và Cần Thơ. Đánh giá về tác động BĐKH đối với vùng ĐBSCL, được nhiều tài liệu nghiên cứu khẳng định: thiên tai ngày càng khốc liệt hơn đã làm tăng cường độ, tần số và thời tiết cực đoan, trong đó tài nguyên nước bị ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất.
Trên lưu vực sông Mekong từ năm 2011 đã có 26 dự án thuỷ điện (công suất>10Mw) đang xây dựng trên các nhánh sông ở Trung Quốc, Lào, CamPuChia đã làm thay đổi chế độ dòng chảy và bản chất của sông Mekong, nhất là thay đổi hệ sinh thái và đa dạng sinh học. Nó đã ảnh hưởng rất lớn đến sinh kế, văn hoá và định cư của gần 30 triệu cư dân đang phụ thuộc hoàn toàn vào tài nguyên nước vùng ĐBSCL. Nó có khá năng làm thay đổi vĩnh viễn lối sống truyền thống và gia tăng nguy cơ đói nghèo.
BĐKH vừa là mối đe doạ vừa là cơ hội, là nét đặc trưng tự nhiên ở vùng ĐBSCL, chính nó tạo nên bản sắc thiên nhiên đa dạng. Nếu biết khai thác kinh tế & tổ chức định cư phù hợp với sự thay đổi của BĐKH (ngập lụt, xâm nhập mặn, hạn hán…), vùng ĐBSCL sẽ không phải khống chế với tự nhiên, mà sẽ luôn đổi mới và tạo nên nhiều cơ hội phát triển.
b) Thực trạng phân bố dân cư vùng ĐBSCL
Mạng lưới đô thị và nông thông vùng ĐBSCL hiện đang phân bố theo 3 tiểu vùng chính. Tiểu vùng trung tâm nằm giữa sông Tiền và sông Hậu có mật đô dân cư (MDDC) lớn từ 1200-1300 người/km2, chiếm 35-40 dân số toàn vùng; hình thái cư trú các đô thị và điểm dân cư nông thôn đã định cư lâu đời dựa vào sông Tiền và sông Hậu. Tiểu vùng ven biển thuộc các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và vùng U Minh-Kiên Giang có MDDC trung bình từ 200-500 người/km2, hình thái cư trú đô thị và nông thôn trên các giồng cát hoặc bám theo các sông, kênh rạch. Tiểu vùng ngập lũ, riêng vùng ngập sâu có khoảng 1,2 triệu người chiếm gần 13% dân số toán vùng. Trong đó có khoảng 1 triệu người ở trong Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và khu vực đầu nguồn giữa sông Tiền và sông Hậu (2 huyện Tân Châu và An Phú) hàng năm phải chống chọi với lũ lụt và nhiều khó khăn khác.
Hình thái cư trú truyền thống của cư dân vùng ĐBSC bản thân nó đã tự biết ứng xử với thiên tai, hạn hán, lũ lụt và sự thay đổi hệ sinh thái. Gần đây, nền kinh tế thị trường và tốc độ đô thị hoá lan rộng với các hình thái cư trú mới đã không tính đến thay đổi của BĐKH. Nhất là các không gian đô thị hoá nằm trên các hành lang kết nối TPHCM – Cần Thơ và các vùng trọng điểm kinh tế nông nghiệp sử dụng kĩ thuật xây dựng đường xá, đê điều, san ủi nền xây dựng công trình đã làm cho hệ sinh thái ĐBSCL suy thoái nghiêm trọng và cạn kiệt đến mức không còn thích ứng với BĐKH.
c) Phát triển bền vững các khu vực định cư đô thị - nông thôn
Hiện có nhiều quốc gia đổi mới tư duy phát triển lãnh thổ theo hướng ưu tiên bảo vệ môi trường, nhất là đối với các khu định cư đô thị - nông thôn nằm trong vùng có thay đổi về hệ sinh thái tự nhiên. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy các định hướng và các giải pháp xây dựng khu đô thị, khu sản xuất phải dựa trên nguyên lý bảo tồn khung cấu trúc hạ tầng xanh, bảo vệ nguồn tài nguyên tự nhiên giá trị vùng; không phát triển dàn trải xâm phạm các vùng nhạy cảm về môi trường và BĐKH.
Quyết định số 68/2018/QĐ-TTg về Điều chỉnh QHXD vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050, do BXD lập quy hoạch với tầm nhìn phù hợp với cam kết quốc tế về PTBV và thích ứng với BĐKH. Đồ án quy hoạch đã đề cập đến tái cấu trúc phân thành 06 vùng sinh thái là: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, dọc sông Tiền - sông Hậu, Tây sông Hậu, Bán đảo Cà Mau và ven biển Đông và quản lý phát triển đô thị - nông thôn theo 03 tiểu vùng chính là tiểu vùng ngập sâu (Long An, Đồng Tháp, An Giang và Tiền Giang, thuộc vùng Đồng Tháp Mười và một phần Tứ giác Long Xuyên), tiểu vùng giữa đồng bằng (Cần Thơ, tỉnh Vĩnh Long và một phần các tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Tiền Giang, Long An) và tiểu vùng ven biển (Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh và một phần các tỉnh Kiên Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bến Tre, Tiền Giang, Long An). Không gian đô thị và các hình thái định cư sẽ phát huy giao thông thuỷ, vừa thích ứng với BĐKH vừa tạo nên động lực phát triển kinh tế dịch vụ - nông nghiệp và bảo vệ sinh thái.
Nối tiếp và kế thừa nghiên cứu tổ chức không gian phát triển mạng lưới hệ thống đô thị vùng ĐBSCL đã được phê duyệt (Quyết định số 68/2018/QĐ-TTg), cần có các nghiên cứu sâu về các mô hình dự án đô thị lồng ghép ứng phó biến đổi khí hậu, thí điểm đề xuất mô hình phát triển đô thị tại vùng đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với các thay đổi của hệ sinh thái tự nhiên và biến đổi khí hậu, hướng tới phát triển bền vững. Nghiên cứu này góp phần quản lý nhà nước của ngành xây dựng về triển khai thực hiện Nghị quyết 120/NQQ-CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với BĐKH. Đồng thời hướng dẫn các địa phương trong vùng ĐBSCL lập kế hoạch, chương trình hành động phát triển đô thị thích ứng với BĐKH một cách hiệu quả.
MỤC TIÊU DỰ ÁN:
- Cụ thể hoá nghị quyết 120/NQQ-CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với BĐKH;
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng phát triển đô thị vùng ĐBSCL trong điều kiện BĐKH;
- Đề xuất mô hình không gian đô thị, dự án phát triển không gian đô thị tại ĐBSCL phù hợp với các thay đổi của hệ sinh thái tự nhiên và BĐKH, hướng tới phát triển bền vững.
CĂN CỨ THỰC HIỆN DỰ ÁN:
- Nghị quyết 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với BĐKH.
- Quyết định số 68/2018/QĐ-TTg về Điều chỉnh QHXD vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU:
- Phạm vi: Các đô thị vùng ĐBSCL.
- Đối tượng: Hình thái không gian đô thị vùng ĐBSCL
MỤC LỤC
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG NHIỆM VỤ KHẢO SÁT
1.1. Lý do xây dựng nhiệm vụ
1.2. Các căn cứ pháp lý xây dựng nhiệm vụ
1.3. Các cơ sở khoa học về lý thuyết phát triển đô thị tăng trưởng xanh
1.4. Các cơ sở thực tiễn từ kinh nghiệm xây dựng đô thị tăng trưởng xanh trên thế giới
1.5. Tổng hợp các yêu cầu về nội dung khảo sát
PHẦN II
ĐIỀU TRA KHẢO SÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THEO HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng pháp lý
2.2. Thực trạng quy hoạch phát triển đô thị
2.3. Thực trạng hạ tầng kỹ thuật đô thị
2.4. Thực trạng nhà ở đô thị
2.5. Thực trạng sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng
2.6. Thực trạng nền tảng xây dựng cơ sở dữ liệu
2.7. Thực trạng nguồn nhân lực
2.8. Thực trạng tài chính đô thị
2.9. Thực trạng hệ thống quản lý đô thị
2.10. Các đánh giá thực trạng của các tổ chức đã thực hiện
PHẦN III
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM THEO HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH
3.1. Nghiên cứu đánh giá khả năng, những tồn tại và vấn đề đặt ra cần được ưu tiên giải quyết để PTĐT TTX
3.1.1. Những tồn tại và nguyên nhân
3.2.2. Vấn đề cần ưu tiên
3.2. Nghiên cứu đánh giá sự triển khai kế hoạch hành động Quốc gia về TT và Kế hoạch ngành xây dựng về TTX đến giai đoạn hiện nay
3.3. Phân loại các nhóm đô thị
3.3.1. Phân loại theo vùng miền
3.3.2. Phân loại theo quy mô đô thị
3.3.3. Phân loại theo tính chất đô thị
PHẦN IV
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TĂNG TRƯỞNG XANH VIỆT NAM
4.1. Viễn cảnh
4.2. Mục tiêu và định hướng
4.3. Quan điểm và nguyên tắc lập kế hoạch
4.4. Xác định những vấn đề cần đạt được của Kế hoạch PTĐT TTX giai đoạn từ 2017 – 2020, 2021 – 2030 và tầm nhìn 2050:
4.4.1. Về pháp lý
4.4.2.Về quy hoạch phát triển đô thị
4.4.3. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị
4.4.4. Về nhà ở đô thị
4.4.5. Về sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng
4.4.6. Về nền tảng xây dựng cơ sở dữ liệu
4.4.7. Về nguồn nhân lực
4.4.8. Về tài chính đô thị
4.4.9. Về hệ thống quản lý đô thị
4.5. Danh mục các hành động ưu tiên phát triển đô thị tăng trưởng xanh
4.5.1.Nhóm hành động về quy hoạch và phát triển đô thị tăng trưởng xanh;
4.5.2. Nhóm hành động về đầu tư xây dựng đô thị tăng trưởng xanh;
4.5.3. Nhóm hành động về quản lý phát triển đô thị tăng trưởng xanh.
PHẦN V
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG TIÊU CHÍ VÀ NỘI DUNG ĐỂ LỰA CHỌN ĐÔ THỊ ƯU TIÊN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TĂNG TRƯỞNG XANH
5.1. Phương pháp lựa chọn, sắp xếp thứ tự ưu tiên đô thị
5.1.1. Tiêu chí lựa chọn
5.1.2. Phương pháp lựa chọn đô thị ưu tiên
5.2. Nội dung ưu tiên hỗ trợ
5.2.1. Hỗ trợ về cơ chế chính sách ưu tiên và phân cấp thẩm quyền
5.2.2. Hỗ trợ về đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
5.2.3. Hỗ trợ về quản lý phát triển đô thị tăng trưởng xanh
5.2.4. Hỗ trợ về đầu tư phát triển đô thị tăng trưởng xanh
PHẦN VI
DANH SÁCH CÁC ĐÔ THỊ ƯU TIÊN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TĂNG TRƯỞNG XANH THEO TỪNG GIAI ĐOẠN VÀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM
6.1. Đề xuất danh sách các đô thị ưu tiên hỗ trợ phát triển tăng trưởng xanh theo từng giai đoạn
6.2. Đề xuất kế hoạch triển khai thí điểm
PHẦN VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TĂNG TRƯỞNG XANH VIỆT NAM
7.1. Tổ chức thực hiện
7.2. Bố trí kinh phí (Nguồn, nguyên tắc bố trí)
PHẦN VIII
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ CÁC HIỆU QUẢ DỰ KIẾN
8.1. Nguyên tắc đánh giá
8.2. Tác động của kế hoạch
8.3. Các kết quả cụ thể theo từng giai đoạn