Quy hoạch sử dụng đất vùng ven dựa theo mật độ đô thị tại TP.HCM

Trương Thái Hoài An

Tiến sĩ, Kiến trúc sư, Giảng viên trường Đại học Kiến Trúc TP. Hồ Chí Minh

 

KEY WORDS: land use, land-use planning, peri-urban, urban desity, population growth

Sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, vùng ven, mật độ đô thị, tăng dân số

ABTRACT

Peri- urban has long been “defaulted” as a boundary between inner-city and suburban areas, usually expressed through administrative boundaries between urban and rural areas. Peri-urban has the character of 'dynamic', this area has a strong urbanization process and is always under great impacts from the urban development process. Therefore, urban development in the peri – urban always presents many challenges for urban management authorities and urban planners must also have a general and deeper view to be able to predict the development direction of it. In Ho Chi Minh City, in the process of urbanization and development to become a very large city with a population of over 10 million by 2025, population growth makes the city facing many challenges. This paper discusses the prediction for the suburban areas of land use based on urban density through the types of suburbs which are analyzed quite specifically.

Vùng ven trong đô thị đã từ lâu được “mặc định” như một vùng ranh giới giữa nội thị và ngoại thị, thông thường được thể hiện qua ranh hành chính giữa khu vực đô thị và khu vực nông thôn. Vùng ven mang tính chất ‘động’, nơi này diễn ra quá trình đô thị hoá mạnh mẽ và luôn chịu tác động lớn từ quá trình phát triển đô thị. Vì thế, phát triển đô thị tại vùng ven luôn đem lại nhiều thách thức cho chính quyền quản lý đô thị và các nhà hoạch định đô thị cũng phải có những cái nhìn tổng quát và sâu hơn để có thể dự báo hướng phát triển của nó. Tại TP.HCM, trong quá trình đô thị hóa và phát triển trở thành đô thị cực lớn với dân số sẽ vượt trên 10 triệu dân vào năm 2025, sự tăng dân số làm cho đô thị đối mặt rất nhiều thách thức. Bài viết này bàn đến việc dự báo cho các khu vực vùng ven về sử dụng đất dựa trên mật đô đô thị thông các loại vùng ven được phân tích khá cụ thể.

1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

2.1. Mật độ đô thị : Theo cách xác định chung của các nước trên thế giới, mật độ đô thị (urban density) bao gồm ba thành phần: (1) Mật độ cư trú (residential density) là số đơn vị ở (dwelling units - du) trên một diện tích (thường là héc-ta); (2) Mật độ sử dụng (occupancy density - tính theo tỷ lệ diện tích sàn) liên quan trực tiếp đến thu nhập, chi phí của không gian sàn và nhu cầu về không gian trên quy mô gia đình, tức là số người trong mỗi đơn vị nhà ở; (3) Mật độ dân số (population density - tính bằng người/ha) là hệ quả từ mật độ cư trú và mật độ sử dụng – số người trên mỗi héc-ta. [2]

Tại Việt Nam hiện nay, quản lý đô thị dựa trên mật độ xây dựng và mật độ dân số. Mật độ xây dựng là một trong những tiêu chuẩn mà khi xây dựng bất kỳ dự án nào cũng đều phải tuân theo. Theo quy định, mật độ xây dựng được chia thành hai dạng chính là mật độ xây dựng thuần và mật độ xây dựng gộp. Mật độ dân số là số người sống trong một khu vực đô thị theo diện tích đất ở. Dựa trên mật độ dân số có thể hiểu được nhu cầu sử dụng đất trong đô thị.

2.2. Khái niệm về vùng ven: Vùng ven là một khu vực chuyển tiếp giữa khu vực thành thị và nông thôn. Khu vực này có thể thay đổi rất nhanh về mặt mật độ đô thị, tuy nhiên cũng có các đô thị gìn giữ vùng ven một cách cẩn thận. Ngày nay, vai trò của vùng ven càng ngày càng được công nhận là một loại không gian và lãnh thổ của chính nó trong mỗi cấu trúc đô thị. Vì thế, các vấn đề chính của vùng ven có thể nhìn thấy rõ ràng và được tác giả đúc kết thành các vấn đề chính như sau: Về mặt vị trí: có thể dùng phép loại trừ phần lõi CBD và trung tâm đô thị là không xem xét về vùng ven. Phần còn lại của đô thị sẽ được xem xét đến các yếu tố về quy mô, tính chất của nó để xác định đối tượng và các thuộc tính ven tồn tại trong các khu vực.

  • Tính chất và chức năng: sự ảnh hưởng từ các trung tâm đô thị thể hiện qua sự thay đổi quá trình sử dụng đất, sự thay đổi của mật độ dân số và sự đa dạng của cộng đồng cư dân.
  • Quy mô và hình dáng của vùng ven: các khu vực có diện tích khoảng 100 – 150 ha, có mang các tính chất nửa nông thôn và nửa thành thị thể hiện sự đa dạng và phức tạp của hình thái không gian đô thị và sự khác nhau đột ngột giữa các yếu tố cảnh quan. [4]

2.3. Các dạng vùng ven trong cấu trúc đô thị

 Mỗi khi đã xác định vùng ven tồn tại trong cấu trúc đô thị, thì còn phải xem xét đến sự khác nhau bản thân của vùng đất này và vùng đất kia. Trong quá trình đô thị hóa nảy sinh ra một hệ quả là sự kết hợp đồng đều của một loạt các hình thức tổ chức vào các môi trường văn hóa lớn hơn, xác định được là đô thị, vùng ven và nông thôn. Trong quá trình này xuất hiện các dạng vùng ven trong khoảng giữa đô thị và nông thôn. Mỗi loại vùng ven sẽ kết nối với một loại ngoại thành cụ thể. Trước hết, tác giả sẽ đi xem xét trên thế giới đã nghiên cứu có các dạng vùng ven nào và tìm hiểu nguồn gốc xuất hiện của chúng. Theo nghiên cứu của Axel W. Drescher và David L. Iaquinta về vùng ven có nêu cụ thể các hình thái vùng ven như sau:

  • Vùng ven dạng làng: Village Peri-urban(VPU): đề cập đến các khu vực có vị trí không gần đô thị, nhưng gặp các vấn đề về đô thị, các khía cạnh về tâm lý xã hội bị ảnh hưởng bởi quá trình đô thị hóa. Vùng ven này thường được phân tích từ các khía cạnh từ tâm lý xã hội để nhận dạng hơn là khía cạnh vị trí hay kích thước.
  • Vùng ven theo kiểu truyền thống: In-Place Peri-urban (IPU): Trong cấu trúc đô thị nó thường nằm ở vòng tròn thứ 3, ngoại thành đô thị (suburban). Đây là khu vực gần đô thị và là kết quả của quá trình đô thị hóa. Nó gần như hấp thụ toàn bộ kể cả việc sát nhập để mở rộng rìa thành phố hay là phân loại lại để mở rộng đô thị. Trong số nó có một số vùng ven sẽ trở thành đô thị bởi sự gia tăng mật độ, dân số.
  • Vùng ven dạng chuỗi: Chain Peri-urban (CPU): Một số khu vực gần thành phố trải qua một quá trình dịch cư, chứng kiến một quá trình di cư của một số dân làng đến một vị trí cụ thể ở ngoại vi thành phố. Dạng vùng ven có tính đồng nhất cao về tính cộng đồng. Tính chất về văn hóa, tín ngưỡng, phong tục được chuyển đến và được tái tạo trong môi trường sống mới, hòa hợp thêm với các yếu tố bản địa tạo ra một dạng vùng ven mới. Loại hình vùng ven này tương tự như mô tả của Herbert Gans (1962) trong viêc tạo ra các “làng đô thị”, mang đến nét văn hóa khá đặc trưng cho không gian đô thị
  • Vùng ven phân tán: Diffuse Peri-urban (DPU): vùng ven được hình thành từ những nguồn di cư từ những nơi khác nhau, cũng có thể từ các đô thị hay các vùng nông thôn. Dạng vùng ven này không có tính đồng nhất cao, tính đa dạng về văn hóa nhiều hơn so với vùng ven dạng chuỗi và vùng ven tại chổ.
  • Vùng ven hấp thu: Absorbed Peri-urban (APU): Đây là dạng cuối cùng trong các dạng vùng ven trong đô thị. Đặc điểm của vùng ven này là việc duy trì một thể chế quản lý bắt nguồn từ văn hóa dân cư ban đầu nhưng không còn là đại đa số trong khu vực. Vùng ven dạng này thường xuất phát từ dạng vùng ven tại chổ hoặc từ dạng vùng ven dạng chuỗi. Qua thời gian chuyển đổi và vận hành nó hấp thu được vào đô thị những vấn đề mới của môi trường đô thị, thể chế quản lý và vấn đề về tâm lý xã hội.

Trong khi đó Rigg phân vùng ven có hai dạng đó là vùng ven dạng truyền thống, và vùng ven dạng bám theo trục đường giao thông (Desakota)[4]

  • Vùng ven truyền thống: nằm gần đô thị, chịu tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa. Vùng ven truyền thống trong nghiên cứu này có nhiều tính chất đồng nhất với vùng ven truyền thống của Axel W. Drescher và David L. Iaquinta.
  • Vùng ven dạng bám theo trục giao thông (desakota): các khu đô thị bám theo trục giao thông, tạo thành các hành lang đô thị, tính đồng nhất không cao trong cộng đồng và cảnh quan.

2.4. Các vùng ven tại TP.HCM

Về không gian vật thể, có thể tóm tắt lại rõ ràng các dạng vùng ven đang tồn tại tại TP.HCM hiện nay nằm ở các “kiểu vị trí trong đô thị như sau:

Kiểu vị trí

Mô tả

Vị trí

1

Vùng dân cư tiếp giáp với trung tâm đô thị, khu vực nội thành cũ

1 phần ở Quận Gò Vấp, Quận 8 và quận Tân Bình

2

Nằm ngoài phạm vị ngoại ô đô thị hoặc nằm trong khu vực nội thành mở rộng có khả năng tốt về sự tiếp cận đến khu trung tâm CBD thông qua hệ thống giao thông chính

Các khu dân cư dọc các trực đượng lớn: Xa lộ Hà Nội, Quốc lộ 22, Đường Nguyễn Hữu Thọ, Tỉnh lộ

3

Nằm ở vùng nông thôn nhưng có khả năng đô thị hóa cao trong thời gian ngắn

Các khu vực thuộc huyện Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè

4

Các khu đô thị mới, các khu dân cư tập trung nằm giữa vùng ngoại ô và trung tâm đô thị.

Các dự án, các khu dân cư ở Quận 12, 7, 9, Thủ Đức, Bình Tân và quận Tân Phú

Bảng 1. Các ‘kiểu vị trí’ của vùng ven tại TP.HCM. Nguồn: tác giả

Không gian đô thị vùng ven cung cấp các “kiểu loại hình bố trí mật độ cư trú” bao gồm:

  1. Khu dân cư có bám theo trục giao thông chính
  2. Khu dân cư đô thị phát triển từ các điểm dân cư nông thôn
  3. Khu dân cư đô thị phát triển bên cạnh các khu công nghiệp
  4. Khu dân cư mới hoàn toàn bắt đầu từ các dự án nhà ở
  5. Khu dân cư đang phát triển bên cạnh các khu vực nội đô

Từ các nội dung trên thế giới và đến thực trạng tại TP.HCM, có thể thấy các dạng vùng ven có những thay đổi hoặc không có tồn tại, cụ thể tác giả đưa ra các vùng ven tại thành phố có những vùng ven sau: [1] Vùng ven phát triển từ nông thôn nhưng có tính chất đô thị, [2]Vùng ven phát triển theo trục giao thông chính, [3] Vùng ven truyền thống hay còn gọi là vùng ven tại chỗ,[4] Vùng ven dạng từ nơi khác đến: Dạng 1: vùng ven là các đô thị mới quy hoạch chính quy, Dạng 2: vùng ven là các khu dân cư mới tự phát.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Việc dự báo sử dụng đất hiện trạng được phản ánh trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất hiện trạng ở những khu vực được xác định là vùng ven và dựa trên hình ảnh GG Earth cập nhật 2019. Tác giả đã đưa ra phương pháp luận như sau:

  1. Phản ánh hiện trạng trên bản đồ sử dụng đất ® (2) Xác định điều kiện phát triển ® (3) Dự báo phát triển tương lai giai đoạn 2030 và 2050 ® (4) Cập nhật bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2030 và 2050

So sánh bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 6 tháng 1 năm 2010 (2025) và hiện trạng hiện trạng sử dụng đất dựa trên Google Earth và tác giả đi khảo sát thực tiễn đã được thực hiện. sử dụng đất được cập nhật dựa trên nền hiện trạng và nhận xét có những khác biệt như sau:

  • Một số ĐẤT TRUNG TÂM CÔNG CỘNG PHÁT TRIỂN MỚI (số 2) đã được phát triển và hiện đang là ĐẤT TRUNG TÂM CÔNG CỘNG HIỆN HỮU (số 1).
  • Một số nhà ở được quan sát ở Đất nông nghiệp (số 16) và đất khác (số 8, 9, 10, 12) liên quan đến cây xanh và rừng.
  • Một số ĐẤT CƯ DÂN CUNG PHÁT TRIỂN MỚI (số 7) đã được phát triển và hiện đang là ĐẤT CƯ DÂN HIỆN HỮU (số 5).
  • Một số ĐẤT LIỀN KỀ (số 6) bị nhà ở và công trình tòa nhà xây chiếm và được coi là ĐẤT CƯ DÂN CƯ HIỆU HỮU (số 5).
  • Một số ĐẤT CÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN MỚI (số 14) vẫn là đất nông nghiệp và không có dấu hiệu phát triển.

3. XÁC ĐỊNH HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN

Một số khu vực vùng ven có những giai đoạn phát triển rất cụ thể, dựa vào từng loại vùng ven. Ví dụ như một số khu dân cư hiện tại bị chiếm giữ bởi rất nhiều ngôi nhà (mật độ cao) mà không có không gian để phát triển thêm trong khi những khu vực khác có không gian để phát triển

Để xác định danh mục của các trạng thái phát triển gồm có năm loại (1. Rất cao, 2. Cao, 3.Trung bình, 4.Thấp, 5.Không) và được chia ra 2 vùng nhóm đất (vùng vàng và vùng xanh) trong mỗi loại đất sử dụng được hiển thị trong bảng dưới đây và được áp dụng dựa trên điều kiện phát triển

Nhóm đất

Loại đất sử dụng

Vùng Vàng

Dân dụng - khu ở

1. ĐẤT TRUNG TÂM CÔNG CỘNG HIỆN HỮU

2. ĐẤT TRUNG TÂM CÔNG CỘNG PHÁT TRIỂN MỚI

3. KHU PHỨC HỢP

4. ĐẤT PHỤC VỤ GD-ĐT

5. ĐẤT DÂN CƯ HIỆN HỮU

6. ĐẤT LIỀN KỀ

7. ĐẤT DÂN CƯ PHÁT TRIỂN MỚI

 

Cây xanh

8. ĐẤT KHU THỂ THAO - CÂY XANH

9. ĐẤT CÂY XANH CẢNH QUAN

 

Vùng Xanh

Công nghiệp, v.v

13. ĐẤT CÔNG NGHIỆP HIỆN HỮU

14. ĐẤT CÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN MỚI

15. ĐẤT KHO BÃI

17. ĐẤT QUÂN SỰ

18. ĐẤT HẠ TẦNG

Cây xanh – tôn giáo

10. ĐẤT CÂY XANH CÁCH LY

11. ĐẤT DU LỊCH, DI TÍCH THẮNG CẢNH

12. ĐẤT LÂM NGHIỆP

19. ĐẤT RỪNG CHUYÊN DỤNG

20. ĐẤT NGHĨA TRANG

21. ĐẤT TÍN NGƯỠNG TÔN GIÁO

Nông nghiệp

16. ĐẤT NÔNG NGHIỆP

 

Bảng 2. Nhóm phân loại sử dụng đất. Nguồn: Nhóm tác giả

4. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC VÙNG VEN DỰA TRÊN MẬT ĐỘ ĐÔ THỊ

  • Xu hướng tăng dân số qua dự báo, thì thấy rằng các khu vực tăng dân số chủ yếu là những khu vực được xác định là vùng ven của thành phố. Cụ thể như sau:

Tiếp theo bảng trên, có thể phân loại các chỉ số tăng dân số theo những mức sau:

Tăng mật độ

(người/ha)

Chỉ số

 tăng dân số

Mô tả

Quận/huyện

Trên 30

Rất cao

Dự báo tăng dân số rất cao trong tương lai.

7,12, Gò Vấp, Tân Phú, Bình Tân

20-30

Cao

Dự báo tăng dân số cao trong tương lai.

Thủ Đức, Hóc Môn

10-20

Trung bình

Dự báo tăng dân số trung bình trong tương lai.

2, 9, Tân Bình, Bình Thạnh, Bình Chánh, Nhà Bè

0-10

Thấp

Dự báo tăng dân số thấp trong tương lai.

Củ Chi

0

Không

Dự bán không tăng dân số trong tương lai).

1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Phú Nhuận, Cần Giờ

Dựa trên Chỉ số tăng dân số, dự báo có quy hoạch phát triển trong tương lai. Dự báo cũng xem xét việc hiện trạng sử dụng đất và các hiện trạng phát triển, vì chúng liên quan chặt chẽ đến sự phát triển trong tương lai.

Loại đất

Chỉ số tăng dân số

Trạng thái phát triển

Hiện trạng

Dự báo

 

2030

2050

 

1. ĐẤT TRUNG TÂM CÔNG CỘNG HIỆN HỮU

2. ĐẤT TRUNG TÂM CÔNG CỘNG PHÁT TRIỂN MỚI

3. KHU PHỨC HỢP

4. ĐẤT PHỤC VỤ GD-ĐT

5. ĐẤT DÂN CƯ HIỆN HỮU

6. ĐẤT LIỀN KỀ

7. ĐẤT DÂN CƯ PHÁT TRIỂN MỚI

13. ĐẤT CÔNG NGHIỆP HIỆN HỮU

14. ĐẤT CÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN MỚI

15. ĐẤT KHO BÃI

17. ĐẤT QUÂN SỰ

18. ĐẤT HẠ TẦNG

 

Rất cao

Rất cao

Rất cao

Rất cao

 

Cao

Rất cao

Rất cao

 

Trung bình

Rất cao

Rất cao

 

Thấp

Trung bình

Rất cao

 

Không

Thấp

Trung bình

 

Cao

Rất cao

Rất cao

Rất cao

 

Cao

Rất cao

Rất cao

 

Trung bình

Cao

Rất cao

 

Thấp

Trung bình

Rất cao

 

Không

Thấp

Trung bình

 

Trung bình

Rất cao

Rất cao

Rất cao

 

Cao

Cao

Rất cao

 

Trung bình

Cao

Cao

 

Thấp

Trung bình

Trung bình

 

Không

Thấp

Thấp

 

Thấp

Rất cao

Rất cao

Rất cao

 

Cao

Cao

Cao

 

Trung bình

Trung bình

Trung bình

 

Thấp

Thấp

Trung bình

 

Không

Thấp

Thấp

 

Không

Rất cao

Rất cao

Rất cao

 

Cao

Cao

Cao

 

Trung bình

Trung bình

Trung bình

 

Thấp

Thấp

Thấp

 

Không

Không

Không

 

Bảng 4. Dự báo trạng thái phát triển sử dụng đất cho tương lai. Nguồn: nhóm tác giả

  • Xu hướng về loại hình sử dụng đất của vùng ven: Từ các mối liên hệ có thể nhìn thấy xu hướng phát triển vùng ven có hai khuynh hướng lớn sẽ xảy ra. Khuynh hướng thứ nhất là sự chuyển đổi từ các yếu tố nông thôn sang thành thị và khuynh hướng ngược lại sự dịch chuyển công đồng dân cư ra khỏi nội thành. Sự dịch chuyển của cộng đồng dân cư lúc nào cũng là mối tương tác qua lại thể hiện khuynh hướng di dân vào đô thị và người dân đô thị dịch chuyển ra ngoài nội thành chật chội. Cả hai khuynh hướng này đều ảnh hưởng đến vùng ven và làm thay đổi hình thái không gian đô thị của nó. Một đặc điểm chung của vùng ven là sự lần chiếm của tính chất đô thị vào các vùng ven, làm biến đổi cấu trúc và hình thái của vùng đất này.

Với bối cảnh TPHCM hiện nay, tác giả đã phân tích để cho thấy rằng thành phố sẽ phát triển mạnh vào những năm tới, áp lực dân số sẽ tăng hơn 10 triệu người vào 2025, hạ tầng đô thị sẽ được đầu tư như phát triển hệ thống giao thông, sự thay đổi sử dụng đất đai lớn để đáp ứng các nhu cầu về ở, sản xuất, dịch vụ. Vì thế, có thể dự báo được các vấn đề mật độ đô thị sẽ xảy ra ở khu vực vùng ven trong vòng 10 -20 năm tới như sau:

  • Bán kính đô thị sẽ có khuynh hướng tăng dần lên, vùng ven sẽ được dịch chuyển dần ra xa so với trung tâm hiện tại theo 2 hướng phía Đông và Phía Tây Bắc.
  • Mật độ dân số tại các vùng này sẽ tăng nhanh nhất trong tổng thể toàn thành phố (theo bảng 3)
  • Vấn đề về sử dụng đất: Sử dụng đất thay đổi theo hướng mất dần đất nông nghiệp, đất trống thay thế cho đất công nghiệp, các trung tâm đô thị, các khu ở đô thị. Dự báo trạng thái phát triển vào những năm 2030- 2050 sẽ là cao và rất cao (theo bảng 4)
  • Vấn đề về không gian đô thị: mật độ mạng lưới giao thông được tăng lên, hình thái các lô đất lớn sẽ mất dần và được thay thế bởi các lô đất nhỏ hơn (tình trạng phân lô bán nền đang diễn ra tại các vùng ven), mật độ bê tông hóa hầu hết các diên tích trong đô thị,
  • Yếu tố cảnh quan: sẽ có xu hướng biến đổi từ tính chất nông thôn sang thành thị
  • Đặc trưng cộng đồng địa phương mất dần đi, sự tăng dân số cơ học nhanh trong thời gian ngắn làm cho tính cộng đồng tại chổ càng phức tạp. Công đồng vùng ven sẽ đối mặt với các vấn đề về an ninh xã hội cao.

5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG VEN GIAI ĐOẠN 2030 VÀ 2050

Tóm tắt về dân số và mật độ dân số dựa trên dự báo dân số được thể hiện trong Bảng 3. Bảng này cũng cho thấy thứ hạng phát triển dựa trên “Tăng mật độ (người/ha)” và chỉ số tăng dân số được xác định dựa trên mức độ tăng mật độ.

Hình 5 trình bày các xu hướng mà các dạng vùng ven có thể biến đổi thành, kể cả có tính tích cực và tiêu cực, các giá trị giới hạn vùng ven sẽ tăng giảm hoặc bảo toàn khu các giá trị các tiêu chí xác định. Cho nên việc xác định xu hướng biến đổi của hình thái không gian vùng ven phù hợp để có những giải pháp tổ chức không gian đô thị phù hợp với mục tiêu chung của sự phát triển đô thị. Các mục tiêu phát triển không gian đô thị TP.HCM đó là : Mục tiêu 1: phát triển đô thị theo hướng bền vững; Mục tiêu 2: kiểm soát đô thị hóa của đô thị; Mục tiêu 3: phát triển đô thị đa trung tâm.

 Vì thế, các xu hướng tích cực của vùng ven phải đảm bảo sự phát triển, kiểm soát được sự phát triển nhưng phải đảm bảo các yếu tố về bền vững. Kết quả phân tích phương án tích cực nằm trong vùng màu xanh dương, tiêu cực là vùng màu đỏ. Điều này có nghĩa là vùng ven TPHCM vẫn phát triển đáp ứng nhu cầu, phù hợp với định hướng phát triển không gian đô thị của thành phố. Tuy nhiên, có các lưu ý như sau:

  • Khuyến khích vùng ven phát triển theo hướng bảo toàn và phát triển thành vùng ven dạng khác trong đô thị
  • Hạn chế việc chuyển đổi thành vùng nội thành, trừ vùng ven tại chổ có thể chuyển đổi thành nội thành.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Từ gia tăng mật độ đô thị gắn với tái thiết đô thị đến mô hình khu đô thị nén trong tương lai tại Việt Nam. TS.KTS Trần Minh Tùng Tạp chí Kiến trúc số 08/2018 https://www.tapchikientruc.com.vn/chuyen-muc/tu-gia-tang-mat-do-do-thi-gan-voi-tai-thiet-do-thi-den-mo-hinh-khu-do-thi-nen-trong-tuong-lai-tai-viet-nam.html
  2. Hoàng Hữu Phê (2012), Mật độ dân cư đô thị các góc nhìn, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam (Bộ Xây dựng) số 12/2012
  3. https://hochiminhcity.gov.vn
  4. Trương Thái Hoài An, (2017) Định hướng phát triển không gian vùng ven TP.HCM, luận án tiến sĩ, Trường ĐH Kiến Trúc TP.HCM
  5. Cục Thống kê TP.HCM (2018), Niên giám thống kê 2018, TP.HCM. Niên giám thống kê 2018.
  6. Uỷ Ban Nhân Dân TP.HCM, Bộ Xây dựng (2010), Thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch chung, TP.HCM đến năm 2025, TP.HCM.
  7. Báo cáo tón tắt cập nhật và điều chỉnh Quy hoạch hệ thống thoát nước TP.HCM, 2019
(Nguồn:Tạp chí quy hoạch xây dựng (số 106))
Tin cũ hơn

Tạp chí QHXD

Ebook

Giới thiệu sách

Liên kết website